Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Bài 28: Sự truyền nhiệt
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Bài 28: Sự truyền nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_bai.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Khoa học tự nhiên Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Bài 28: Sự truyền nhiệt
- KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
- Hoạt động nhóm thảo luận trả lời câu hỏi sau: Theo em, năng lượng nhiệt có thể truyền được trong các môi trường nào sau đây: chất rắn, chất lỏng, chất khí, chân không? Hãy tìm hiện tượng trong thực tế để minh họa cho ý kiến của mình.
- Năng lượng nhiệt có thể truyền được trong các môi trường: Chất rắn Chất lỏng Chất khí Chân không Nung thanh sắt Đun nước sôi Sưởi ấm bên Phơi lúa dưới ánh bếp lửa nắng Mặt Trời
- Bài 28: SỰ TRUYỀN NHIỆT
- DẪN NHIỆT ĐỐI LƯU BỨC XẠ NHIỆT HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH 4 HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH KHÍ 5 QUYỂN VÀ THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Khi chạm vào một vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của tay, em cảm thấy nóng hay lạnh? Vì sao?
- I – Dẫn nhiệt 1. Hiện tượng dẫn nhiệt - Dẫn nhiệt là sự truyền năng lượng trực tiếp từ các nguyên tử, phân tử có động năng lớn hơn sang các nguyên tử, phân tử có động năng nhỏ hơn qua va chạm.
- Khả năng Khả năng Chất /vật liệu Chất /vật liệu dẫn nhiệt dẫn nhiệt Len 2 Đất 65 Gổ 7 Thép 2 860 Nước 25 Nhôm 8 770 Thủy tinh 44 Đồng 17 370 Bảng khả năng dẫn nhiệt của các chất/ vật liệu khác nhau so với không khí
- Chảo, soong nồi thường làm bằng kim loại
- Mái nhà lợp ngói Mái nhà lợp tôn
- I – Dẫn nhiệt 2. Vật dẫn nhiệt tốt, vật cách nhiệt tốt + Vật được cấu tạo những chất, vật liệu có thể dẫn nhiệt tốt được gọi là vật dẫn nhiệt tốt. + Vật được cấu tạo những chất, vật liệu có thể cản trở tốt sự dẫn nhiệt gọi là vật cách nhiệt tốt. Chất rắn dẫn nhiệt tốt, chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém.
- ĐỐI LƯU Em hãy tìm hiểu thí nghiệm hình 28.2 SGK, hãy nêu: + Dụng cụ thí nghiệm + Cách tiến hành thí nghiệm
- Nhiệm vụ: Quan sát thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Đun nóng nước ở gần miệng ống nghiệm (1), viên bi sáp có bị nóng chảy hay không? Câu hỏi 2: Đun ống nghiệm (2), một thời gian dài bằng thời gian đun ống nghiệm (1), viên bi sáp có bị nóng chảy hay không? Câu hỏi 3: Hãy giải thích cho hiệ tượng xảy ra trong hai thí nghiệm trên?
- - Hiện tượng xảy ra đối với miếng sáp trong hai thí nghiệm: + Hình 28.2a, khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy. + Hình 28.2b, khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở miệng ống nghiệm bị nóng chảy. Chất lỏng, chất khí được gọi là chất lưu. Trong hai thí nghiệm trên - Hãy giải thích hiện tượng xảy ra trong hai thí nghiệm trên:ta thấy chất lưu dẫn nhiệt kém nhưng vẫn có thể truyền nhiệt tốt, vậy chất lưu truyền nhiệt bằng cách nào?+ Ở hình 28.2a, khi đun nóng nước ở gần miệng ống nghiệm thì hiện tượng truyền nhiệt từ nước sang miếng sáp theo hình thức dẫn nhiệt, mà nước là chất dẫn nhiệt kém nên miếng sáp ở đáy ống nghiệm khó thu được nhiệt độ nhiều để đạt đến nhiệt độ nóng chảy. + Ở hình 28.2b, khi đun nóng nước ở đáy ống nghiệm thì hiện tượng truyền nhiệt từ nước sang miếng sáp theo cả hình thức đối lưu và dẫn nhiệt nên làm miếng sáp ở miệng ống nghiệm thu được nhiệt độ nhiều hơn và nhanh chóng đạt được nhiệt độ nóng chảy.
- II – Đối lưu + Chất lỏng và chất khí (gọi chung là chất lưu) dẫn nhiệt kém. + Đối lưu là sự truyền năng lượng bằng các dòng chất lưu di chuyển từ vùng nóng hơn lên vùng lạnh hơn trong chất lưu.
- Phiếu học tập: (Giao nhiệm vụ chuẩn bị ở nhà) - HS nghiên cứu thông tin SGK + quan sát hình 28.4 thuộc bài 28 SGK KHTN 8 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) và xem link hướng dẫn làm thí nghiệm về hiện tượng đối lưu trong chất khí để hoàn thành sản phẩm. Đại diện nhóm bốc thăm lên báo cáo sản phẩm.
- Nhiệm vụ: - Đại diện nhóm bốc thăm lên báo cáo sản phẩm. - Các nhóm hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi: 1. Tại sao khi đốt nến thì cánh quạt trong hình 28.4 (trong sản phẩm) lại quay? 1. Tìm thêm ví dụ đối lưu trong thực tế.
- - Đun nước sôi: Khi đun nước, dòng nước bên dưới nhận được năng lượng sẽ nóng lên, nở ra, nhẹ đi và đi lên phía trên, phần nước ở phía trên lạnh và nặng hơn nên đi xuống dưới. Cứ như thế tạo thành dòng đối lưu, làm toàn bộ nước trong ấm nóng lên.
- - Điều hòa làm mát không khí thường lắp ở phía trên cao để khi điều hòa tạo ra khí mát có khối lượng riêng lớn hơn không khí thường di chuyển xuống dưới chiếm chỗ lớp không khí thường và đẩy lớp không khí thường nhẹ hơn bay lên trên, cứ như thế tạo thành dòng đối lưu, làm mát cả căn phòng.
- Hình ảnh kể về sự tích nào? Em hãy kể sự tích đó cho cả lớp cùng nghe
- III. BỨC XẠ NHIỆT 1. Thí nghiệm Ngoài lớp khí quyển bao quanh Trái Đất, khoảng không gian cònHS lại thảo giữa luận Mặt nhóm Trời vàcặp Trái đôi Đất trả làlời chân 2 câu không. hỏi sau: Tuy nhiên, hằng ngày1. Tại Mặt sao Trời trong vẫn thí không nghiệm ngừng ở Hình truyền 28.5a năng thì lượngnhiệt độtới trongTrái Đất. bình Vậythủy năng tinh lượng tăng dầnđược còn truyền trong từ thí Mặt nghiệm Trời tới ở TráiHình Đất 28.5b bằng thì cách nhiệt nào?độ trong bình thủy tinh lại giảm dần về nhiệt độ cũ? GV2. Có yêu phải cầu sự HS truyền quan nhiệtsát đoạn từ đèn video đến theo bình dõi thủy sự thaytinh đổilà dẫn nhiệt nhiệt độ củavà đối nhiệt lưu kế. không? Thí nghiệm Tại sao? về sự bức xạ nhiệt.
- 1. Tại sao trong thí nghiệm ở Hình 28.5a thì nhiệt độ trong bình thủy tinh tăng dần còn trong thí nghiệm ở Hình 28.5b thì nhiệt độ trong bình thủy tinh lại giảm dần về nhiệt độ cũ? - 2.Trong Có phải thí nghiệmsự truyền ở Hìnhnhiệt 28.5a từ đèn thì đến nhiệt bình độ thủy trong tinh bình là thủydẫn nhiệttinh tăngvà đối dần lưu vì bìnhkhông? thủy Tại tinh sao? nhận được năng lượng nhiệt từ đèn điện dây tóc phát ra. - SựCòn truyền trong nhiệt thí nghiệm từ đèn ởđến Hình bình 28.5b thủy thì tinh nhiệt không độ trongphải làbình dẫn thủy nhiệt tinh và đốilại giảm lưu dần về nhiệt độ cũ vì bình thủy tinh không nhận được năng lượng nhiệt từ vì: đèn điện dây tóc phát ra nữa mà dần dần tỏa năng lượng nhiệt thu được từ lúc+ Không trước rakhí môi là trườngchất dẫn xung nhiệt quanh. kém nên sự truyền nhiệt này không phải là hình thức dẫn nhiệt. + Sự truyền nhiệt trong trường hợp này truyền theo đường thẳng nên không phải là hình thức đối lưu.
- III – Bức xạ nhiệt 1. Sự truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt + Bức xạ nhiệt là sự truyền năng lượng thông qua tia nhiệt. Tia nhiệt có thể truyền trong chân không.
- 3. Hiệu ứng nhà kính. a. Bức xạ nhiệt của mặt trời và bức xạ nhiệt của Trái Đất. Đã nhận
- Nhiệt độ trung bình của bề mặt Mặt Trời khoảng 6000 °C nên bức xạ nhiệt của Mặt Trời là những bức xạ mạnh có thể dễ dàng truyền qua lớp khí quyểnTrái Đất và các chất rắn trong suốt khác. Nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất chỉ khoảng 18°C nên bức xạ nhiệt của Trái Đất là những bức xạ yếu, không vượt qua được lớp khí quyển bao quanh Trái Đất, không vượt qua được ngay cả các lớp kính trong suốt. Người ta đã dựa vào sự khác nhau của hai loại bức xạ này để làm nhà lợp kính trồng cây nhằm giữ lại nhiều năng lượng mặt trời hơn, giúp cây trồng trong nhà lợp kính phát triển mạnh mẽ hơn. Tác dụng giữ bức xạ nhiệt này của nhà lợp kính được gọi là hiệu ứng nhà kính. Kết luận: Tác dụng giữ bức xạ nhiệt của nhà lợp kính (nhà kính nhân tạo) được gọi là hiệu ứng nhà kính.
- 3. Hiệu ứng nhà kính. b. Hiệu ứng nhà kính khí quyển.
- 3. Hiệu ứng nhà kính. b. Hiệu ứng nhà kính khí quyển. Hằng ngày Mặt Trời truyền về Trái Đất dưới hình thức bức xạ nhiệt một lượng năng lượng khổng lồ, lớn gấp khoảng 20 000 lần tổng năng lượng mà con người sử dụng. Trái Đất hấp thụ một phần năng lượng này, đồng thời phản xạ lại một phần dưới hình thức bức xạ nhiệt của Trái Đất. Bầu khí quyển bao quanh Trái Đất có tác dụng giống như một nhà lợp kính, giữ lại bức nhiệt của Trái Đất làm cho bề mặt của Trái Đất và không khí bao quanh nóng lên. Do sự tương tự đó mà hiệu ứng này của bầu khí quyển được gọi là hiệu ứng nhà kính khí quyển, thường được gọi tắt là hiệu ứng nhà kính. Trong khí quyển thì khí carbon dioxide (CO) đóng vai trò quan trọng nhất trong việc gây ra hiệu ứng nhà kính. Kết hợp thông tin trên và hình 28.9 SGK. HS hoạt động theo nhóm trong thời gian 5 phút hoàn thành PHT sau:
- III – Bức xạ nhiệt 2. Hiệu ứng nhà kính + Sự truyền năng lượng trong hiệu ứng nhà kính khí quyển: Mặt Trời truyền năng lượng nhiệt xuống Trái Đất dưới hình thức bức xạ nhiệt. Trái Đất hấp thụ một phần năng lượng này, đồng thời phản xạ lại một phần dưới hình thức bức xạ nhiệt của Trái Đất. Bầu khí quyển bao quanh Trái Đất có tác dụng giống như một nhà lợp kính, giữ lại bức xạ nhiệt của Trái Đất làm cho bề mặt của Trái Đất và không khí bao quanh nóng lên.
- LUYỆN TẬP Câu 1: Chọn từ thích hợp cho các ô trống trong bảng dưới đây về cách truyền nhiệt chính của các môi trường Chân Môi trường Chất rắn Chất lỏng Chất khí không Cách truyền Dẫn (1) nhiệt Đối (2) lưu Đối (3) lưu Bức (4) xạ nhiệt nhiệt chính
- LUYỆN TẬP Câu 2: Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật nào sang vật nào? Chọn câu trả lời đúng nhất. A. Từ vật có khối lượng lớn hơn sang vật có khối lượng nhỏ hơn. B. Từ vật có nhiệt độ thấp hơn sang vật có nhiệt độ cao hơn. C. Từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn. D. Các phương án trên đều đúng.
- LUYỆN TẬP Câu 3: Trong chân không, một miếng đồng được đun nóng có thể truyền nhiệt cho một miếng đồng không được đun nóng A. chỉ bằng bức xạ nhiệt. B. chỉ bằng bức xạ nhiệt và dẫn nhiệt. C. chỉ bằng bức xạ nhiệt và đối lưu. D. bằng cả bức xạ nhiệt, dẫn nhiệt và đối lưu.
- LUYỆN TẬP Câu 4: Ngăn đá của tủ lạnh thường đặt ở phía trên ngăn đựng thức ăn, để tận dụng sự truyền nhiệt bằng A. bức xạ nhiệt. B. đối lưu. C. dẫn nhiệt. D. bức xạ nhiệt và dẫn nhiệt.
- LUYỆN TẬP Câu 5: Câu nào dưới đây so sánh dẫn nhiệt và đối lưu là đúng? A. Trong nước, dẫn nhiệt xảy ra nhanh hơn đối lưu. B. Cả dẫn nhiệt và đối lưu đều có thể xảy ra trong không khí. C. Dẫn nhiệt là quá trình truyền nhiệt, đối lưu không phải là quá trình truyền nhiệt. D. Dẫn nhiệt xảy ra trong môi trường nào thì đối lưu cũng có thể xảy ra trong môi trường đó.