Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tiết 23: Thực hành Tiếng Việt (Nghĩa của từ, các biện pháp tu từ) - Trường THCS Thị trấn Gôi

pptx 28 trang Bích Thảo 26/03/2025 470
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tiết 23: Thực hành Tiếng Việt (Nghĩa của từ, các biện pháp tu từ) - Trường THCS Thị trấn Gôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tiet_23_thuc_h.pptx

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tiết 23: Thực hành Tiếng Việt (Nghĩa của từ, các biện pháp tu từ) - Trường THCS Thị trấn Gôi

  1. NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH!
  2. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Khởi động Hãy tìm những từ nói giảm, nói tránh chỉ cái chết ?
  3. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Khởi động Từ nói giảm, nói tránh chỉ cái chết : Qui tiên, hai năm mươi, hy sinh, từ trần, qua đời, ra đi, mất,không về, đi xa, theo tiên tổ,bỏ mạng
  4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT ắc lại lí thuyết Kiến thức K W L Điều con biết Điều con muốn biết Điều con học được Nghĩa của từ Khái niệm Các cách giải nghĩa từ Điệp ngữ Khái niệm Tác dụng So sánh Khái niệm Tác dụng Nhân hoá Khái niệm Tác dụng
  5. Tiết 23 : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT ( NGHĨA CỦA TỪ , CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ )
  6. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI TẬP Bài 1: Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp ? Bài 2: Nêu cách hiểu của em về cụm từ thơm suốt đường con trong khổ thơ sau: Mẹ ở đâu, chiều nay Nhặt lá về đun bếp Phải mẹ thổi cơm nếp Mà thơm suốt đường con. Bài 3: Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát, Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao? Bài 4: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ “Mẹ già và đất nước/Chia đề nỗi nhớ thương.”Theo em hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
  7. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bài 1. Nhóm 2: Bài 2. Nhóm 3: Bài 3. Nhóm 4: Bài 4. Thời gian thảo luận: 5 phút.
  8. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT GỢI Ý THẢO LUẬN BÀI 1: - Từ “gặp” trong nhan đề bài thơ này cho thấy người con gặp lá cơm nếp trong hoàn cảnh nào ? - Thử thay thế từ “Gặp” trong nhan đề “Gặp lá cơm nếp” bằng từ “thấy” hoặc “gặp lại”, hoặc “phát hiện” và nhận xét nếu thay thế như vậy thì ý nghĩa nhan đề bài thơ có thay đổi không? Nhóm 2: - Em hãy giải thích ý nghĩa phổ biến (thường dùng hàng ngày) của từ “thơm”. Tìm hiểu nghĩa của từ “thơm” trong câu thơ “Mà thơm mát đường con” - Đối với người con thì mùi hương thơm của cơm nếp mẹ nấu xưa như thế nào ? - Cụm từ “ thơm suốt đường con” có chỉ mùi hương đang hiện hữu không hay chỉ là trong nỗi nhớ, tâm tưởng của người con ? Nhóm 3: - Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau của từ “mùi vị” trong các cụm từ mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị nước giải khát với nghĩa của từ “mùi vị” trong cụm từ “mùi vị quê hương” ? - Mùi vị của thức ăn, trái chín, nước giải khát có xác định được cụ thể thực chất hay không ? - Vậy “mùi vị quê hương” có ý nghĩa khác như thế nào ? Nhóm 4: - Cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ tạo nên mối liên kết như thế nào giữa các câu ? - Từ “đất nước” kết hợp với từ “mẹ già” tạo nên mối quan hệ gì ? - Cả mẹ già và đất nước đều gợi lên nỗi niềm gì trong lòng người lính ?
  9. Tiêu chí Tốt Khá Trung bình Nội dung bài Đúng, đủ nội Tương đối Còn sai, thiếu dung đúng, đủ vài ý Cách diễn đạt Lưu loát, rõ Tương đối Còn hơi ấp ràng, mạch lưu loát úng lạc Thời gian Đúng, vừa Còn hơi chậm Còn chậm, khớp thiếu
  10. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT KẾT QUẢ THẢO LUẬN Bài tập 1/tr 47 Tác giả dùng từ “gặp” để thể hiện tình cảm, thái độ của người lính đối với lá cây cơm nếp. Anh không đơn thuần trông thấy một vật vô tri vô giác mà như được tiếp xúc với một con người - một người bạn cũ. Trong từ “gặp” mà tác giả dùng có chứa đựng cả cảm xúc vui mừng, trìu mến. Bài tập 2/tr 47 Thơm có nghĩa là có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi. Trong dòng cuối của khổ thơ, từ thơm không còn đơn thuần chỉ mùi hương dễ chịu – đối tượng cảm nhận của khứu giác nữa - mà đã trở thành một biểu tượng cho hương vị quê nhà, tình cảm gia đình trìu mến, thân thương theo mỗi bước chân của người lính. Bài tập 3/tr 47 Mùi có nhiều nghĩa. Nghĩa gắn với các cụm từ mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị nước giải khát , mùi là danh từ chỉ hơi toả ra từ vật, có thể nhận biết được bằng mũi. Vị cũng là một danh từ chỉ thuộc tính của sự vật, có thể nhận biết bằng lưỡi. Mùi vị trong những cụm từ mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát, đều có nghĩa trên. Trong cụm từ mùi vị quê hương, từ mùi vị vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể, riêng có cùa quê nhà, vừa mang nghĩa trừu tượng, chỉ một sắc thái đặc trưng của quê hương, của một vùng miền. Bài tập 4/tr 47 Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các câu. Từ “mẹ già” kết hợp với từ “đất nước” trong mối tương quan ngang hàng, tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng diễn tả chiều sâu tâm tư tình cảm của người lính trên đường ra mặt trận: Cả mẹ già và đất nước đều quan trọng và đều gợi nên những nỗi nhớ, niềm thương trong lòng người lính.
  11. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT II. Thực hành CÁC CÁCH GIẢI NGHĨA TỪ - Để hiểu chính xác nghĩa của từ phải đặt nó vào từng văn cảnh cụ thể. - Có nhiều cách giải nghĩa từ - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị - Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa - Với từ Hán Việt: Giải nghĩa từng thành tố Vậy, ta có nhiều cách giải nghĩa từ nhưng tuỳ vào từng trường hợp mà ta đang đối mặt hoặc tuỳ hoàn cảnh, vấn đề mà ta đang giải quyết thì ta chọn một trong những cách giải nghĩa từ nêu trên sao cho phù hợp.
  12. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT DấuIIhiệu. Thn,h: Một từ, một cụm từ, một câu đuợc lặp lại Điệp ngữ Tác dụng : Tạo nhịp điệu , tăng tính liên kết , nhấn mạnh , khắc sâu nội dung , ý nghĩa * BPTT cần ôn So sánh Dấu hiệu : Hai sự việc tương đồng , đối chiếu nhau bằng các từ “ như , là , ” Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt Nhân hoá Dấu hiệu: Dùng những từ chỉ người để chỉ sự vật. Tác dụng : Giúp sự vật trở nên gần gũi , sinh động như con người .
  13. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT II. Thực hành Bài 5: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng: a, Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống b, Thoạt đầu âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không. Bài 6: Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì ? a, Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng, không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu. b, Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
  14. Nhiệm vụ khăn trải bàn (5 phút) Nhóm 1: Bài 5 phần a. Nhóm 2: Bài 5 phần b. Nhóm 3: Bài 6 phần a. Nhóm 4: Bài 6 phần b.
  15. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT II. Thực hành
  16. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Kết quả trải bàn bài 5, 6 Bài tập 5/ tr 47 a.- Các biện pháp tu từ trong câu: + Điệp từ: không, gấp rãi. + So sánh: cảm giác của nhân vật “tôi” khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau. - Tác dụng: Các biện pháp tu từ trong câu có tác dụng làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Nhấn mạnh những cảm xúc, trạng thái chờ đón của tác giả khi gió chướng về. b. - Các biện pháp tu từ trong câu: + Nhân hóa: "e dè", "ngại ngần" => Tác dụng: Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng + So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không. => Tác dụng: Giúp cho sự vật hiện lên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, diu êm, trong trẻo của âm thanh. Bài tập 6/ tr 47 a. - Biện pháp nhân hóa: nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi. - Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật nắng và mặt trời hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người. b. - Biện pháp nhân hóa: hơi thở gió rất gần. - Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật (gió) hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người, qua đó thể hiện cách cảm nhận tinh tế của tác giả đối với các sự vật, sự việc trong bài.
  17. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Lưu ý khi làm bài tập về các biện pháp tu từ: - Chú ý đến dấu hiệu để gọi đúng tên biện pháp tu từ. - Nắm chắc tác dụng của từng biện pháp tu từ để sử dụng nó một cách hiệu quả.
  18. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT ắc lại lí thuyết Kiến thức K W L Điều con biết Điều con muốn biết Điều con học được Nghĩa của từ Khái niệm Các cách giải nghĩa từ Các cách giải nghĩa từ Điệp ngữ Khái niệm Tác dụng Dấu hiệu , Tác dụng So sánh Khái niệm Tác dụng Dấu hiệu,Tác dụng Nhân hoá Khái niệm Tác dụng Dấu hiệu,Tác dụng
  19. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT VÂN DỤNG Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ về tình cảm của người con trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”, trong đó có sử dụng một trong các biện pháp tu từ vừa học.
  20. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT VvvvvẬvIIVÂN. ThựcDỤNGhành * Yêu cầu: - Về hình thức: Viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu. - Nội dung đoạn văn: cảm nghĩ về tình cảm của người con trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”, trongTHỰCvvvvvvv đó có sử HÀNHdụng TIẾNGmột VIỆT trong các biện pháp tu từ vừa học.
  21. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo đã ghi lại cảm xúc của người con khi tình cờ gặp lá cơm nếp mùi vị của lá cơm nếp đã gợi nhớ đến hương vị của mùi xôi và nhớ về mẹ. Người con đã xa nhà nhiều năm, thèm một bát xôi mùa gặt, nhớ về mẹ cùng những hương vị yêu dấu của làng quê. Trong tâm hồn anh, người mẹ là hình ảnh lớn lao nhất, đẹp đẽ nhaatscuar quê hương. Với người lính, mẹ là suối nguồn yêu thương, là ánh sáng diệu kì dõi theo con suốt cuộc đời. Câu thơ “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương” như cảm xúc òa khóc trong lòng nhân vật khi nghĩ về người mẹ tảo tần, đất nước bình dị. Mẹ đã chịu một đời lam lũ, hi sinh để dành cho con những điều đẹp đẽ nhất. Bài thơ đã khép lại nhưng tình cảm của người con dành cho mẹ vẫn neo đậu mãi nơi trái tim người đọc, đánh thức trong ta suối nguồn đẹp đẽ đó chính là tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước!
  22. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ ✓ Hoàn thành bài tập vận dụng. ✓ Vẽ sơ đồ tư duy về các biện pháp tu từ đã học. ✓ Soạn bài: Viết: Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  23. CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐÃ LẮNG NGHE, HẸN GẶP LẠI!