Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Thuyết minh về một thể loại văn học

ppt 13 trang Bích Thảo 21/07/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Thuyết minh về một thể loại văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_thuyet_minh_ve_mot_the_loai_van_hoc.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Thuyết minh về một thể loại văn học

  1. Giới thiệu bài mới Vừa qua các em đã biết cách thuyết minh về một thứ đồ dùng.THUYẾT Tuy nhiên, như đãMINH biết, đối tượng VỀ của MỘT văn thuyết minh rất rộng rãi ở nhiều lĩnh vực. Hôm nay, ta sẽ đi vào tìm hiểuTHỂ về cách thuyếtLOẠI minh vềVĂN một thể HỌC loại văn học.
  2. Đọc hai bài thơ QUA ĐÈO NGANG ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lừng lẫy làm cho lở núi non Lom khom dưới núi tiều vài chú, Xách búa đánh tan năm bảy đống Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Ra tay đập bể mấy trăm hòn Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Mưa nắng càng bền dạ sắt son Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Những kẻ vá trời khi lỡ bước Một mảnh tình riêng ta với ta. Gian nan chi kể việc con con ! Bà Huyện Thanh Quan Phan Châu Trinh
  3. b/ Hãy ghi kí hiêụ bằng (B), trắ c (T) cho từng tiếng trong hai bài thơ trên? QUA ĐÈO NGANG ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn T T B B T T B B B T T T B B Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lừng lẫy làm cho lở núi non T B B T T B B B T B B T T B Lom khom dưới núi tiều vài chú, Xách búa đánh tan năm bảy đống B B T T B B T T T T B B T T Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Ra tay đập bể mấy trăm hòn T T B B T T B B B T T T B B Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi T T B B B T T T B B T B B T Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Mưa nắng càng bền dạ sắt son B B T T T B B B T B B T T B Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Những kẻ vá trời khi lỡ bước B B T T B B T T T T B B T T Một mảnh tình riêng ta với ta. Gian nan chi kể việc con con T T B B B T B B B B T T B B
  4. b/ Tiếng thứ hai của hai bài thơ có nhóm thanh khác nhau như thế nào? QUA ĐÈO NGANG ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn T B *Tiếng thứ hai của dòng thơ thứ * Tiếng thứ hai của dòng thơ nhất là thanh trắc => Bài thơ viết thứ nhất là thanh bằng => Bài theo thể trắc. thơ viết theo thể bằng.
  5. Quan sát luật bằng trắc trong bài thơ thất ngôn bát cú: => Nhất, tam, ngũ bất luật; => Nhị, tứ, lục phân minh. *Kiểm chứng lại.
  6. c/ Nhận xét quan hệ bằng, trắc giữa các dòng 3 và 4; 5 và 6 * Bài thơ viết theo thể trắc: 1. T T / B B / T T B 2. B B / T T / T B B 3. B B / T T / B B T => Các cặp câu 3 và 4 ; 5 và 6 đối 4. T T / B B / T T B nhau (ngược dấu thanh) 5. T T / B B / B T T 6. BB / T T / T B B 7. B B / T T / B B T 8. T T / B B / T T B * Bài thơ viết theo thể bằng: 1. B B / T T / T B B 2. T T / B B / T T B 3. T T / B B / T T B 4. B B / T T / B B T => Các cặp câu 3 và 4 ; 5 và 6 đối 5. BB / T T / B B T nhau (ngược dấu thanh) 6. T T / B B / T T B 7. T T / B B / T T B 8. B B / T T / B B T
  7. d/ Nhận xét quan hệ bằng, trắc ở tiếng thứ hai giữa các dòng thơ 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 8 và 1. * Bài thơ viết theo thể trắc 1. T T / B B / T T B 2. B B / T T / T B B 3. B B / T T / B B T Các câu 2 và 3, 4 và 5; 6 và 7; 8 và 4. T T / B B / T T B 1: niêm nhau (lặp lại dấu thanh) 5. T T / B B / B T T 6. B B / T T / B B T 7. B B / T T / B B T 8. T T / B B / T T B * Bài thơ viết theo thể bằng 1. B B / T T / T B B 2. T T / B B / T T B 3. T T / B B / T T B Các câu 2 và 3, 4 và 5; 6 và 7; 8 và 4. B B / T T / B B T 1: niêm nhau (lặp lại dấu thanh) 5. B B / T T / B B T 6. T T / B B / B T T 7. T T / B B / T T B 8. B B / T T / B B T
  8. e/ Đọc lại hai bài thơ, cho biết những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ và đó là vần bằng hay vần trắc? QUA ĐÈO NGANG ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn B B Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lừng lẫy làm cho lở núi non B B Lom khom dưới núi tiều vài chú, Xách búa đánh tan năm bảy đống Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Ra tay đập bể mấy trăm hòn B B Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Mưa nắng càng bền dạ sắt son B B Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Những kẻ vá trời khi lỡ bước Một mảnh tình riêng ta với ta. Gian nan chi kể việc con con B B => Hiệp vần ở các tiếng cuối câu của 1,2,4,6,8 (đều là vần bằng).
  9. f/ Mỗi câu trong bài được ngắt nhịp như thế nào? QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lừng lẫy làm cho lở núi non Lom khom dưới núi tiều vài chú, Xách búa đánh tan năm bảy đống Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Ra tay đập bể mấy trăm hòn Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Mưa nắng càng bền dạ sắt son Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Những kẻ vá trời khi lỡ bước Một mảnh tình riêng ta với ta. Gian nan chi kể việc con con => ngắt nhịp” 2/2/3; 4/3; 3/4
  10. . * Dàn bài: I- Mở bài: Nêu một định nghĩa chung về thể thất ngôn bát cú. VD: Thơ Đường luật là thể thơ ra đời từ thời Đường (Trung Quốc). Trong đó, thể thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật. II- Thân bài: 1. Đặcđiểm của thể thơ Đường luật: - Số câu, số chữ trong mỗi bài: - Quy luật bằng trắc: - Cách gieo vần của thể thơ: - Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ: 2. Công dụng: - Luật bằng trắc tạo nên sự hài hòa, cân đối, âm điệu du dương trầm bổng. - Những qui định chặt chẽ trong thơ Đường luật đòi hỏi người làm thơ phải có kiến thức cao và vốn hiểu biết sâu rộng. Vì thế hầu như thơ Đường luật đều có nội dung thể hiện những tình cảm cao đẹp, những triết lí sâu sắc. - Tuy nhiên, luật thơ cũng tạo nên những gò bó khi thi nhân muốn thể hiện những cảm xúc phóng khoáng, tự do. III- Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ: VD: Thể thơ Đường luật là một thể thơ đẹp, tao nhã. Nhiều kiệt tác thơ VN được viết theo thể thơ này.
  11. *Ghi nhớ: - Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm. - Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.
  12. . *Đề: Thuyết minh đặc điểm của truyện ngắn I- Mở bài: Nêu một định nghĩa chung về truyện ngắn. VD: Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ, được sử dụng phổ biến trong nền văn học hiện đại. II- Thân bài: 1. Đặcđiểm của truyện ngắn: - Đặc điểm về nội dung: phạm vi mô tả, cốt truyện; sự việc và nhân vật, - Đặc điểm về nghệ thuật: Kết cấu, diễn biến, cách xây dựng sự việc và nhân vật, cách vận dụng các biện pháp nghệ thuật, 2. Công dụng: - Vị trí của truyện ngắn trong sáng tác văn chương : nhiều nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, vì truyện ngắn diễn đạt cô đúc, hàm súc tư tưởng, tình cảm của nhà văn. - Vị trí của truyện ngắn trong đời sống: Tuy ngắn nhưng có thể đề cập đến những vấn đề lớn của cuộc đời. III- Kết bài: Cảm nhận của em về những nét đặc sắc của truyện ngắn qua các tác phẩm đã học. VD: Thời đại khoa học công nghệ đòi hỏi tính nhạy bén, nhỏ gọn và hàm súc. Vì thế, loại hình truyện ngắn đã, đang và sẽ chiếm ưu thế trong nền văn học hiện đại.
  13. Tiết học kết thúc. Tạm biệt.