Sáng kiến kinh nghiệm Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS

pdf 42 trang Bích Thảo 04/04/2025 440
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giai_toa_cang_thang_va_han_che_tram_ca.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GÔI HỒ SƠ SÁNG KIẾN Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS Tác giả: Trần Thị Hồng Hà Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ Văn Chức vụ: Giáo viên Đồng tác giả: Nguyễn Thị Thục Quyên Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Ngữ Văn Chức vụ: Giáo viên Đồng tác giả: Doãn Thị Thắm Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ Văn Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Thị trấn Gôi Vụ Bản, ngày 12 tháng 9 năm 2023
  2. 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân huyện Vụ Bản; - Trường THCS Thị trấn Gôi Chúng tôi: Tỷ lệ (%) Ngày Trình độ đóng góp Số Chức Họ và tên tháng năm Nơi công tác chuyên vào việc TT danh sinh môn tạo ra sáng kiến 1 Trần Thị Hồng Hà 22/03/1970 Trường Phó Hiệu Đại học 35 % THCS Thị trưởng trấn Gôi 2 Nguyễn Thị Thục 13/09/1969 Trường Tổ Cao đẳng 35 % Quyên THCS Thị trưởng trấn Gôi CM 3 Doãn Thị Thắm 20/05/1989 Trường Giáo Đại học 30% THCS Thị Viên trấn Gôi Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: (24)/THCS - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 04/2022 tại Trường THCS Thị trấn Gôi đối với tất cả các khối lớp. - Mô tả bản chất của sáng kiến: * Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra các giải pháp mới trong việc: - Cung cấp cho các em những phương pháp, kĩ năng giúp học sinh vượt qua hội chứng căng thẳng, giảm nguy cơ trầm cảm ở lứa tuổi học sinh THCS. Đặc biệt tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh giúp các em hoàn thiện về nhân cách, đạo đức để phát triển toàn diện. - Những biện pháp, kĩ năng trên có thể áp dụng cho tất cả học sinh THCS, đặc biệt là học sinh khối 8, 9 - lứa tuổi bước vào thời kì khủng hoảng về mặt tâm sinh lí.
  3. 3 - Giúp đỡ học sinh vượt qua những căng thẳng, giảm nguy cơ trầm cảm là nhiệm vụ rất quan trọng của gia đình, nhà trường và xã hội. Đây không chỉ là nhiệm vụ trong một năm học, một cấp học mà là thiên chức đối với một đời người – một thế hệ. - Qua các phương pháp giáo dục cụ thể giúp các em cân bằng lại cảm xúc đối với thiên nhiên, con người xung quanh. - Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình giáo dục cùng các đồng nghiệp để tìm ra các giải pháp thiết thực giúp giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh đồng thời kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh để các em có đời sống tâm hồn trong sáng, giàu lòng nhân ái, biết vươn tới “Chân- thiện- mỹ” trong cuộc sống. * Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Giáo viên pháp học tập năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc về các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh; - Có sự phối hợp kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố: Về phía nhà trường: Phải xây dựng một kế hoạch giảng dạy, học tập khoa học, phải kết hợp các phương pháp giảng dạy tích cực khơi dậy đam mê học tập của học sinh, thay vì phải tạo áp lực và sự bắt buộc như hiện nay. Nhà trường cũng phải có trách nhiệm trong việc tư vấn tâm lí cho phụ huynh và học sinh. Về phía gia đình: Các bậc cha mẹ cần xem xét nghiêm túc việc giáo dục, rèn kĩ năng sống cho trẻ cũng là trách nhiệm của chính mình. Phải tự tìm hiểu thêm kiến thức giáo dục con trẻ, hợp tác chặt chẽ với nhà trường cùng nuôi dạy con khôn lớn, trưởng thành. Về phía học sinh: Phải biết phân bổ thông minh thời gian học tập, nghỉ ngơi, thời gian vui chơi, giải trí, tránh sự căng thẳng – trầm cảm trong học tập, giữ được sự cân bằng cho cuộc sống để phát triển và hoàn thiện nhân cách. Gia đình, nhà trường và xã hội đều phải có trách nhiệm trong việc giảm thiểu những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tinh thần của học sinh. Bảo đảm môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện cho các em - những chủ nhân tương lai đất nước, giúp các em phát triển đúng đắn về thể chất, tinh thần và cả nhân cách. * Đánh giá lợi ích thu được: - Về chất lượng giảng dạy: Sau khi áp dụng cá phương pháp sáng kiến vào thực tế giáo dục đã giúp học sinh vượt qua hội chứng căng thẳng, trầm cảm ở lứa tuổi học sinh THCS. Các em học sinh đã biết vận dụng các phương pháp, kĩ năng một cách hợp lý trong sinh hoạt và học tập hàng ngày. Bản thân học sinh tránh được tình trạng uể oải, buồn ngủ trong học tập, cảm thấy hứng thú, tự tin hơn trong cuộc sống. Giáo viên nhận thấychát lượng học tập của các em ngày
  4. 5 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS”. 2. Lĩnh vực (mã)/ cấp học: Khác(30)/ THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. 4. Tác giả: Họ và tên: Trần Thị Hồng Hà Năm sinh:1960 Nơi thường trú: Thôn Phú Thứ, xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng Trường THCS Thị trấn Gôi. Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi, huyện Vụ bản, tỉnh Nam Định. Địa chỉ liên hệ: Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0835898069 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 35% 5. Đồng tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Thục Quyên Năm sinh:1969 Nơi thường trú: Tổ dân phố Lương Thế Vinh, thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Ngữ văn Chức vụ công tác: Tổ trưởng tổ KHXH. Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi, huyện Vụ bản, tỉnh Nam Định. Địa chỉ liên hệ: Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0775210164 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 35% Họ và tên: Doãn Thị Thắm Năm sinh:1989 Nơi thường trú: Tổ dân phố Đông Côi Sơn, thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn Chức vụ công tác: Giáo viên tổ KHXH. Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi, huyện Vụ bản, tỉnh Nam Định. Địa chỉ liên hệ: Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0362196100 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 30% 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Địa chỉ: Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Điện thoại: 02283820694
  5. 6 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Như chúng ta đều biết, xã hội ngày càng phát triển, lối sống, nhịp sống ngày càng nhanh hơn, áp lực trong công việc, gia đình, học tập, thi cử, các mối quan hệ ngày một cao hơn, Điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần của con người, nhất là đối với lứa tuổi học sinh và dẫn đến một chứng bệnh thời đại mà chúng ta thường gặp đó là: tâm lí căng thẳng hoặc nặng hơn là“trầm cảm”. Thật vậy, trên thực tế học sinh THCS hiện nay đứng trước nhiều thách thức mới, nhiều áp lực từ học tập và quan hệ gia đình, xã hội, do đó dẫn đến tâm lí căng thẳng hay trầm cảm trong học sinh không phải là ít. Trong học tập ở nhà trường, giáo viên đặt ra những yêu cầu đối với các em cao hơn, giải quyết các nhiệm vụ học tập độc lập, tự giác hơn so với Tiểu học. Cùng với sự năng động của lứa tuổi, với yêu cầu ngày càng cao của các môn học, học sinh THCS không tránh khỏi những áp lực nặng nề tác động từ nhiều phía đến quá trình học tập của các em làm cho các em nhiều lúc cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi còn chán nản với việc học tập của mình. Do vậy, hiện tượng tâm lí căng thẳng dẫn đến trầm cảm luôn luôn nảy sinh trong quá trình học tập nói chung và từng môn học nói riêng của các em. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình và kết quả học tập, đôi khi nó còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tinh thần, sinh hoạt của các em ngay cả ở trong gia đình và ngoài xã hội. Trong thời gian qua, việc tìm hiểu về bệnh “trầm cảm” đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và cũng đã đạt được nhiều thành tựu cả về mặt lí luận và thực tiễn. Nhưng trên thực tế vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về “trầm cảm” trong học sinh THCS. Cuộc sống luôn luôn biến động, tâm lí căng thẳng luôn luôn tồn tại trong đời sống hằng ngày, trong suốt quá trình phát triển nhân cách mỗi cá thể. Cuộc sống văn minh, xã hội càng phát triển thì con người có thể càng dễ bị trầm cảm hơn. Do đó, việc hiểu biết về hiện tượng trầm cảm và những ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người cũng như các biện pháp phòng ngừa để có thể sống chung với tâm lí căng thẳng và hạn chế “trầm cảm” là việc làm cần thiết và hữu
  6. 7 ích nhằm mang lại sức khỏe cho bản thân, cho cộng đồng, giúp con người thích ứng với điều kiện sống tốt hơn. Qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm chúng tôi nhận thấy tình trạng học sinh THCS, đặc biệt là đối với học sinh hai khối lớp 8,9 có những dấu hiệu, biểu hiện mắc phải hội chứng trầm cảm. Nhưng tự bản thân các em lại không thể nhận thấy hoặc không có kĩ năng, phương pháp nào để vượt qua được hội chứng này. Thực tế tại trường THCS Thị trấn Gôi chúng tôi. Sau khi bị nhiễm covid-19 và có thời gian học online, em Trần Thị Anh Thư (học sinh lớp 9B) có dấu hiệu trầm cảm. Được thầy cô giáo quan tâm chia sẻ, em đã mạnh dạn nói lên vấn đề của mình. ''Từ hồi em bị covid-19 xong em cảm thấy trong người lúc nào cũng khó chịu và em cảm thấy em khó gần mọi người hơn. Em mong trường sẽ tạo ra nhiều hoạt động tư vấn về tâm lý sức khỏe để các bạn cũng như em được chia sẻ và nói chuyện nhiều hơn nữa''. Một trường hợp khác tương tự, cũng sau thời gian nghỉ học online ở nhà áp lực, thiếu sự kiểm soát của gia đình, nhà trường, bị bạo lực online từ bạn bè đã khiến bạn học sinh trầm cảm, muốn bỏ học. Gia đình đã kết hợp kịp thời cùng nhà trường và thật may mắn, bạn học sinh đó đã sớm hòa nhập lại ngay. Thậm chí còn vươn lên học tốt và đậu kì thi vào THPT với số điểm cao. Đây chỉ là 2 trong số những học sinh có vấn đề về tâm lý hoặc dấu hiệu trầm cảm mà Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đã hỗ trợ kịp thời giúp các bạn giải quyết vấn đề mình gặp phải. Tuy nhiên, khi rơi vào tình trạng cô lập, ít ai cảm nhận được dấu hiệu của chúng. Thật khó để biết cách đối phó với trầm cảm, đặc biệt là khi nó kéo dài suốt một khoảng thời gian. Nên không phải ai cũng có sự nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Sự hiểu biết không đầy đủ về trầm cảm cũng có nguy cơ tăng mạnh đối với những học sinh có dấu hiệu hoặc nguy cơ mắc trầm cảm từ trước đó. Học sinh có dấu hiệu trầm cảm nhưng không có hiểu biết về cách tự mình giải quyết hay cố tình lảng tránh đều có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra một số giải pháp giúp học sinh THCS thoát khỏi cái bóng của trầm cảm. Với những lý do trên chúng tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “Giải tỏa căng thẳng và hạn chế trầm cảm ở học sinh THCS” nhằm trang bị cho các em học sinh những kiến thức, giải pháp,
  7. 8 kỹ năng phù hợp để hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Từ đó giúp các em có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong mọi tình huống của cuộc sống hàng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, loại bỏ những căng thẳng, trầm cảm ra khỏi môi trường học đường. Sáng kiến đã được áp dụng cho học sinh trường THCS Thị Trấn Gôi từ tháng 04 năm 2022- tháng 04/ 2023 và bước đầu đã đạt kết quả rất tốt. II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến 1.1.1. Khái niệm - Căng thẳng: là phản ứng của cơ thể bạn trước bất kỳ sự kiện hoặc suy nghĩ nào khiến bạn cảm thấy thất vọng, tức giận hoặc lo lắng. Căng thẳng nhẹ có thể là tích cực vì nó giúp bạn vượt qua được thử thách hoặc đáp ứng kịp thời hạn. Nhưng khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài, nó có thể gây hại cho sức khỏe của bạn và dẫn đến nguy cơ trầm cảm. - Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc gây cảm giác buồn và mất động lực trong thời gian dài. Bệnh ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy, hành vi của người bệnh và có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác về tinh thần lẫn thể chất. Những cảm xúc tiêu cực kéo dài có thể gây khó khăn trong học tập, làm rạn nứt các mối quan hệ bạn bè, thầy cô hoặc trong gia đình và thậm chí còn có nguy cơ dẫn đến ý định tự tử. 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm “Trầm cảm“ là căn bệnh của thời đại mà xuất phát của nó chủ yếu là từ môi trường, từ điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống của con người. Có nhiều căn nguyên dẫn đến “trầm cảm”. Các nhà khoa học cho rằng, “trầm cảm”. có tính chất tích tụ nên nó xuất hiện thì cần phải kiểm soát và giải tỏa chúng. Nếu không, những tác động nhỏ hằng ngày sẽ được dồn nén và khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ.
  8. 9 Với “trầm cảm”. ở tuổi thanh thiếu niên, có thể nói “trầm cảm”. đồng nghĩa với “tuổi thanh thiếu niên”. Tuổi trẻ này rất dễ bị “trầm cảm”. với nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân chủ yếu là do chính bản chất của lứa tuổi thanh thiếu niên. Tuy nhiên, xét về các yếu tố gây “trầm cảm”., có thể khái quát những nguyên nhân như sau: - Các yếu tố thể chất: Học sinh THCS là những lứa tuổi từ 11 đến 15 đang học từ lớp 6 đến lớp 9. Đây là thời kì phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân, là thời kì chuyển từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Tuổi dậy thì thường kèm theo những thay đổi cả về thể chất lẫn tâm sinh lý của học sinh; sự lo lắng về những thay đổi của cơ thể trong quá trình phát triển; những thay đổi trong tâm tư, tình cảm như: để ý tới bản thân, để ý đến các bạn khác giới tâm lý thay đổi của quá trình chuyển từ tuổi nhi đồng sang tuổi thiếu niên hoặc thiếu niên sang tuổi thanh niên với ý muốn thể hiện cái tôi mạnh mẽ, dễ dẫn đến tâm lý chống đối, cự cãi với các mối quan hệ xung quanh Sự phát triển không cân đối giữa chiều cao và trọng lượng, giữa xương ống tay, ống chân, xương ngón tay, ngón chân đã dẫn đến sự thiếu cân đối. Các em rất lóng ngóng, vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng, hay làm đổ vỡ Sự phát triển về mặt sinh lí cũng như sự biến đổi căn bản về mặt cơ thể, với nét đặc trưng lớn nhất là sự phát dục đã dẫn đến nhiều biến đổi về mặt tâm lí. - Môi trường bên ngoài: do thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi và sự ô nhiễm môi trường (những nước có nền công nghiệp phát triển “trầm cảm” thường chiếm tỷ lệ cao hơn). - Những căng thẳng từ xã hội và gia đinh: Thời hạn của công việc phải hoàn thành gấp, yêu cầu học tập, các mối quan hệ bạn bè, gia đình thường mâu thuẫn, yêu cầu về thời gian và sự tập trung sức lực vào công việc, yêu cầu phải thông cảm và hiểu biết, tôn trong lẫn nhau, nếu không được đáp ứng - Áp lực về học hành, thành tích: chương trình học hiện nay khá nặng so với khả năng của các em, vì thế để có kết quả tốt dưới những áp lực về thành tích, bên cạnh việc học chính khóa ở trường, ở nhà các em còn học thêm, học
  9. 10 kèm Điều kiện sống của các em cũng có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Trong gia đình, các em có sự tham gia tích cực vào các hoạt động và nhiệm vụ của gia đình giao cho. Các em thể hiện sự tích cực, chủ động và độc lập trong khi hoàn thành các nhiệm vụ như một người lớn. Học sinh THCS có nhu cầu muốn mở rộng các mối quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn nhìn nhận mình một cách bình đẳng, không muốn bị coi là trẻ con như trước đây. Bên cạnh đó, người lớn lại không coi các em đã trở thành người lớn. Điều này có thể gây ra xung đột tạm thời giữa thiếu niên với người lớn. - Sự căng thẳng trong suy nghĩ của bản thân: ở lứa tuổi này thường có những suy nghĩ tiêu cực như: điểm kiểm tra không cao, mặc dù mình làm bài tốt, sợ cha mẹ không hài lòng về bản thân Cũng theo khảo sát trên thì phần lớn các em bị “trầm cảm” vì không làm tốt bài kiểm tra ở chính những môn mình yêu thích, muốn có tên trong danh sách khen thưởng nhưng không được, không hiểu bài giảng của giáo viên, hay không nhiều thời gian để học bài, để trả bài cho thầy Đời sống tình cảm của học sinh THCS sâu sắc và phức tạp hơn so với học sinh tiểu học. Các em rất dễ bị xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm mang tính bồng bột Trên đây là những nguyên nhân gây “trầm cảm” ở lứa tuổi học sinh THCS, tùy theo tính cách cũng như mức độ tình huống trẻ gặp phải mà mức “trầm cảm”. nặng, nhẹ khác nhau. Chính vì thế, là cha mẹ, thầy cô cần hiểu rõ suy nghĩ, tính cách của các em để có những chia sẻ, chỉ bảo hợp lý đồng thời hạn chế tối đa những tình huống khiến trẻ có thể bị “trầm cảm”, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để trẻ có sự phát triển tốt tính cách, suy nghĩ ở lứa tuổi trưởng thành. 1.1.3. Bản chất của trầm cảm trong quá trình học tập ở học sinh THCS “Trầm cảm” là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài. Trong học tập, học sinh chịu nhiều tác động, áp lực không chỉ ở yêu cầu, nội dung tri thức môn học mà còn ở phương pháp giảng dạy, thái độ của giáo viên . Những điều đó đã tạo nên “trầm cảm” cho các em.
  10. 11 Trong thực tế, có thể xác định những ảnh hưởng của “trầm cảm” đến học tập của học sinh THCS. a. Ảnh hưởng của “trầm cảm” đến con người: “Trầm cảm” là một hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hiện đại. “trầm cảm” là căn bệnh của thời đại mà xuất phát của nó chủ yếu là từ môi trường, từ điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống của con người. Nó được hiểu như là những điều khó chịu và áp lực cho các cá nhân. Đối với học sinh – sinh viên, “trầm cảm” thường xảy do những nguyên nhân về sự thay đổi và phát triển, áp lực học tập, thành tích, sự thiếu tự tin, hay những suy nghĩ nhiều về kinh tế, tình cảm; bên cạnh đó còn có nguyên nhân về chế độ dinh dưỡng “trầm cảm” có nhiều mức độ khác nhau, sự ảnh hưởng của nó cũng biểu hiện vô cùng phong phú. Mặc dù rất hiếm khi “trầm cảm” gây chết người một cách trực tiếp. Nhưng hậu quả của nó gây ra vô cùng to lớn, nó có thể phá vỡ sự cân bằng cơ thể, dẫn đến những biến loạn về tâm lí, sinh lí, sinh hóa của cơ thể gây nên nhiều căn bệnh dai dẳng và nguy hiểm như đường máu, bệnh tim mạch, rối loạn tiêu hóa . ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống con người. Cuộc sống luôn luôn biến động, “trầm cảm” luôn luôn tồn tại trong đời sống hằng ngày, trong suốt quá trình phát triển nhân cách mỗi cá thể. Cuộc sống văn minh, xã hội càng phát triển thì con người có thể càng gặp nhiều “trầm cảm” hơn. Do đó, việc hiểu biết về “trầm cảm” và những ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người cũng như các biện pháp phòng ngừa “trầm cảm” để có thể sống chung với “trầm cảm” là việc làm cần thiết và hữu ích nhằm mang lại sức khỏe cho bản thân, cho cộng đồng, giúp con người thích ứng với điều kiện sống tốt hơn. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến “trầm cảm”. trong học tập của học sinh: - Các yếu tố khách quan – môi trường tâm lí - xã hội: Trong thời đại thông tin bùng nổ, kiến thức được cập nhật nhanh chóng, hiện đại. Những phát minh khoa học tiên tiến không phải chờ đến khi đưa vào sách học sinh mới biết mà nó đến với các em hằng ngày thông qua mạng xã hội,
  11. 12 sách báo điện tử Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, môi trường xã hội cũng có thể mang đến nhiều bất lợi. Những tệ nạn xã hội ở mọi biến động của thời đại đang liên tục tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp trong xã hội. Hiện tượng HS nghiện Game trên máy tính, HS sử dụng mạng xã hội - Các yếu tố chủ quan: + Về mặt tâm lí: Nhận thức của học sinh trước các tình huống học tập, vốn hiểu biết có mâu thuẫn với nhiệm vụ học tập vừa mới, vừa khó trong khi trình độ nhận thức còn hạn chế. Thái độ của học sinh trước các nhiệm vụ của môn học đặt ra, thấy mình không có khả năng học, không hứng thú với môn học, không tìm thấy phương pháp học tập thích hợp + Về mặt sinh lí: Bị mắc các chứng bệnh đau đầu, đau lưng khi ngồi vào bàn học, sức khỏe kém Đó là các yếu tố quan trọng có thể làm tăng thêm mức độ hay giảm mức độ “trầm cảm” trong học tập của học sinh. Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất ổn định đối với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua những thách thức đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro 1.1.4. Biểu hiện và những mức độ cụ thể của “trầm cảm” trong học tập của học sinh THCS
  12. 13 “Trầm cảm” có nhiều mức độ khác nhau, sự ảnh hưởng của nó cũng biểu hiện vô cùng phong phú. Mặc dù rất hiếm khi “trầm cảm” gây chết người một cách trực tiếp. Nhưng hậu quả của nó gây ra vô cùng to lớn, nó có thể phá vỡ sự cân bằng cơ thể, dẫn đến những biến loạn về tâm lí, sinh lí, sinh hóa của cơ thể, gây nên nhiều căn bệnh dai dẳng và nguy hiểm như đường máu, bệnh tim mạch, rối loạn tiêu hóa . ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống con người. “Trầm cảm” của học sinh THCS được biểu hiện ở các trạng thái ứng phó tâm lí. Do đó, nó vô cùng đa dạng và phức tạp. Trước yêu cầu của nhiệm vụ học tập, học sinh không hoàn toàn bị động, sự tiếp nhận hay chống lại những nhiệm vụ ấy tạo nên những biến đổi đồng loạt của các phẩm chất, nhân cách cụ thể: - Biểu hiện về nhận thức trong học tập: Thể hiện ở sự biến đổi trong nhận thức về môn học như: ghi nhớ kém, hay nhầm lẫn trong tính toán, - Biểu hiện về mặt sinh lí: Đau đầu, chán ăn, mê sảng, ác mộng, chân tay run, toát mồ hôi, khó thở - Biểu hiện về mặt tâm lí: Thể hiện sự không tập trung, mặc cảm tự ti về năng lực bản thân, cảm thấy buồn bã, chán nản hay cáu gắt với người khác Có thể nhận thấy mức độ “trầm cảm” trong học tập của học sinh THCS như sau: - “Trầm cảm” bình thường: Là chương trình thích nghi bình thường, đảm bảo hoạt động sống bình thường, không rõ các biểu hiện tâm lí rối loạn. - Mức độ “trầm cảm” cao: Là chương trình thích nghi xuất hiện những biến đổi tâm, sinh lí nhất định khi có tác nhân gây “trầm cảm” từ mức nặng đến cực hạn. Mức độ “trầm cảm” trong học tập của học sinh THCS được đánh giá trên cơ sở của các quá trình nhận thức và mức độ khó hay dễ của nhiệm vụ học tập đối với mỗi HS. 1. 2. Thực trạng điều tra học sinh ở trường THCS Thị trấn Gôi Công tác chủ nhiệm lớp là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục cũng như sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mặc dù các
  13. 14 giáo viên đều được đào tạo qua công tác chủ nhiệm lớp, nhưng trên thực tế khi tiếp nhận công tác, nhiều giáo viên vẫn còn bở ngỡ hoặc thiếu kinh nghiệm trong việc xử lí một số vấn đề liên quan đến công tác chủ nhiệm. Không những thế, ở cấp học THCS học sinh đang trong giai đoạn phát triển của tuổi mới lớn, nên việc ứng xử, giáo dục của giáo viên đòi hỏi phải khéo léo, tránh ảnh hưởng đến tâm lí các em . Trên thực tế giảng dạy nhiều năm, bản thân chúng tôi vừa là giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn, vừa là giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp, được tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh, chúng tôi nhận thấy rằng, không chỉ học sinh các lớp lớn mới gặp các vấn đề về tâm lý. Hiện nay, số lượng học sinh trong độ tuổi học sinh mắc rối loạn, lo âu và trầm cảm có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Theo kết quả khảo sát cụ thể: Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Giới Nam Nữ Tổng Khối lớp SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % (SL, %) Khối 6 58 29,4 42 28,4 101 Khối 7 52 26,4 48 32,4 100 Khối 8 37 12,9 27 18,2 64 Khối 9 50 18,8 31 20,9 81 Tổng 197 56,9 149 43,1 346 Nhận xét: Trong tổng số 346 học sinh nghiên cứu, nam chiếm 56,9%; nữ chiếm 43,1%. Học sinh khối 6 chiếm tỷ lệ cao nhất. Bảng 2. Đặc điểm trầm cảm, lo âu ở học sinh Trường THCS Thị trấn Gôi Các rối loạn Trầm cảm Căng thẳng Mức độ SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Không rối loạn 324 93,6 293 84,6 Có rối Nhẹ 13 3,7 20 5,7 loạn Vừa 6 1,7 14 4,0
  14. 15 Nặng 2 0,6 12 3,4 Rất nặng 1 0,3 7 2,0 Tổng 22 29,2 53 15,3 Nhận xét: Trầm cảm gặp ở 22 học sinh chiếm 6,3%; Lo âu, căng thẳng gặp ở 53 học sinh chiếm 15,3%. Trong đó chủ yếu là các mức độ nhẹ và vừa. Bảng 3. Đặc điểm căng thẳng, nguy cơ trầm cảm ở học sinh Trường THCS Thị trấn Gôi Tỷ lệ Đặc điểm căng thẳng, nguy cơ trầm cảm ở học sinh SL % Không bị căng thẳng, trầm cảm 271 78,3 Có bị căng thẳng, trầm cảm 75 21,7 Áp lực do học online 5 1,4 Các loại căng Áp lực học tập, kết quả học tập không như mong thẳng, trầm 25 7,2 đợi cảm thường Bất hòa với người thân (bố, mẹ, anh, chị, em ) 20 5,7 gặp ở học Bất hòa với bạn thân 10 2,8 sinh Bản thân nghiện trò chơi điện tử, Internet 15 4,3 Nhận xét: 75 học sinh bị tác động của căng thẳng, trầm cảm chiếm 21,7% toàn trường. Trong đó các mức độ căng thẳng, trầm cảm về áp lực do học online (1,4%), áp lực học tập, kết quả học tập không như mong đợi (7,2%), bất hòa với bạn thân, gia đình (5,7%) trong đó áp lực do áp lực học tập, kết quả học tập không như mong đợi (7,2%), Áp lực do học online (1,4%). Bảng 4. Mối liên quan theo giới Rối loạn Có trầm cảm Có lo âu, căng thẳng Giới SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Nữ (n=149) 15 10,1 31 20,9 Nam (n=197) 7 3,5 22 11,1
  15. 16 Nhận xét: Tỷ lệ căng thẳng và trầm cảm ở nữ học sinh THCS cao hơn nam. Qua các bảng số liệu chúng tôi thấy rằng mức độ căng thẳng, trầm cảm về áp lực do học online chiếm tỉ lệ rất cao ở học sinh THCS Thị trấn Gôi. Nếu học sinh nào đó cảm thấy buồn chán, mệt mỏi, hay cáu gắt kéo dài trên hai tuần thì bạn đó có dấu hiệu của trầm cảm. Như vậy không thể phủ nhận rằng trầm cảm đã và đang diễn ra ở lứa tuổi trung học phổ thông. Một lứa tuổi nhiều hoài bão, nhiều ước mơ nhưng cũng nhiều trăn trở suy tư khó nắm bắt. Một lứa tuổi có tính chất bước ngoặt với những cột mốc lịch sử trong cuộc đời khi phải vượt qua những kì thi quan trọng, khi phải lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, khi phải chuẩn bị tự lập, khi còn nhiều mâu thuẫn khó giải quyết trong tình bạn và các mối quan hệ xung quanh. Những khó khăn ấy rất cần sự sẻ chia của gia đình, thầy cô, bạn bè Nếu không tự giải quyết được thì rất dễ bị trầm cảm, rối loạn tâm lí. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy được các biểu hiện tiêu cực của hội chứng trầm cảm và tâm lí căng thẳng ở học sinh: - Rối nhiễu tâm lí như: lo lắng, sợ hãi, dễ phát cáu, giảm hiệu quả trong giao tiếp, cảm giác bị xa lánh, ghét bỏ, buồn chán không toại nguyện trong học tập, mệt mỏi tinh thần và trí lực giảm sút, mất khả năng tập trung - Các rối loạn sinh học như: sự mệt mỏi về thể xác và các chức năng như: nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng nhịp tim và huyết áp - Các triệu chứng ứng xử như: Né tránh học tập, thành tích học tập giảm, quan hệ bạn bè xấu đi, Những phản ứng của các em học sinh trước các yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đó đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh, tự nhiên cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi tâm lý bị rối loạn vì không vượt qua được những áp lực thì các em học sinh thường có những dấu hiệu bị căng thẳng, trầm cảm. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến cảm nhận, suy nghĩ, hành vi và ứng xử của học sinh đó nói riêng và
  16. 17 của cả một thế hệ thanh thiếu niên nói chung. Gia đình và nhà trường nên có những biện pháp quan tâm, hỗ trợ các em kịp thời để ngăn ngừa những hệ lụy nguy hiểm xảy ra. Các bậc phụ huynh, những nhà giáo dục đã phải trăn trở về những câu chuyện xuất hiện ngày càng nhiều các vụ ẩu đả, đâm chém, hay tình trạng yêu đương sớm, rối loạn tâm sinh lý dẫn đến mất kiểm soát ở lứa tổi học sinh và đâu đó là những cái chết thương tâm về áp lực do học hành, đó là một phần hậu quả của vấn đề “trầm cảm” ở học sinh THCS. Một trong những vấn đề được các chuyên gia tâm lý học đường đặt ra bên cạnh vấn đề trên chính là tình trạng thiếu nghiêm trọng về đội ngũ thực hành, về hỗ trợ tâm lý trong các trường học hiện nay. Đây chính là lỗ hổng mà ngành giáo dục cùng các bậc phụ huynh cần quan tâm, đầu tư để sớm phát hiện và hỗ trợ học sinh có những biểu hiện tiêu cực xuất phát từ tình trạng rối nhiễu tâm lý học đường hiện nay. Trước thực trạng trên, với ý tưởng từ thực tế nhiều năm giảng dạy nhóm chúng tôi đã tìm hiểu về bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân dẫn đến tâm lí căng thẳng, trầm cảm ở học sinh THCS và tìm ra các phương pháp, kĩ năng giúp các em ứng phó, tránh được những ảnh hưởng xấu của trầm cảm, nhằm nâng cao hứng thú học tập. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. Xuất phát từ thực tế, qua khảo sát và tìm hiểu nguyên nhân, bản chất, nguồn gốc, biểu hiện của căng thẳng và hiện tượng trầm cảm ở học sinh THCS thật sự là một vấn đề cực kì khó, không chỉ đối với học sinh mà còn phải có sự hỗ trợ của gia đình, nhà trường và xã hội. Có nhiều nguyên nhân (như đã nêu ở trên) khiến càng ngày càng có nhiều bạn học sinh mắc trầm cảm. Nguyên nhân do đâu thì ta cũng phải cố gắng khắc phục để đào tạo ra những con người có đạo đức, có năng lực. Vai trò của các thầy cô giáo, bạn bè là rất quan trọng, song phải có sự giúp sức của cả cộng đồng, gia đình và toàn xã hội thì mới có kết quả. Sau đây nhóm chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp giúp đỡ học sinh THCS vượt qua những căng thẳng và giảm nguy cơ mắc trầm cảm để vươn
  17. 18 lên trong học tập mà chúng tôi đã áp dụng tại Trường sở tại và thực hiện có hiệu quả. 2.1. Nhóm giải pháp giáo dục đối với học sinh từ hoàn cảnh gia đình. Giáo viên kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh. Thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh để tìm hiểu, trao đổi, nắm được hoàn cảnh giáo dục cũng như sự quan tâm của gia đình đối với học sinh. Từ những yếu tố đó thầy cô mới có thể lựa chọn hình thức giáo dục cho phù hợp. Đặc biệt, biện pháp đạt kết quả tối ưu nhất là tình thương của thầy cô đối với học sinh. Bởi vì có yêu, có thương thì học sinh mới dám gần gũi chia sẻ với thầy cô. Nhất là đối với các bạn học sinh không được quan tâm do hoàn cảnh gia đình khó khăn thì sự động viên khích lệ của giáo viên sẽ giúp các bạn không có những mặc cảm bị bỏ rơi, bị xa lánh. Bên cạnh đó sự giúp đỡ của tập thể lớp cũng rất quan trọng. Chẳng hạn: Khi một bạn học kém các thành viên trong lớp phải giúp đỡ, giao cho bạn học giỏi kiểm tra, giảng bài cho bạn đó hiểu. Qua đó khi các bạn học sinh nhận thấy mình được mọi người quan tâm và bản thân phải sẽ phải có trách nhiệm với mọi người từ đó khơi gợi tính làm chủ tập thể cho chúng em. Ngoài ra còn phải biết phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cùng giúp đỡ và giáo dục các bạn. * Thực tế trong năm học 2021-2022: Có bạn Nguyễn Văn Hưng là học sinh lớp 8B do cô giáo Lê Thị Luyến chủ nhiệm. Bạn Hưng là một học sinh quậy phá, lười học và có một hoàn cảnh rất đặc biệt. Đầu năm, chỉ mới có nửa tháng nghỉ học online ở nhà không đến lớp, Hưng đã gây biết bao chuyện phiền hà, hết chọc phá lại gây chuyện phá đám các giờ học online. Hưng cũng thường xuyên bỏ học, mở máy nhưng không vào học chẳng chịu nghe giảng, chẳng chịu làm bài. Khi đến lớp, thày cô kiểm tra vở của Hưng toàn là nét chữ nguệch ngoạc, nghiêng ngả. Khi cô giáo hỏi Hưng chỉ trả lời “bố viết”. Trong giờ học, Hưng chẳng chịu nghe giảng, mà chỉ lo tìm cách chọc ghẹo bạn. Tính tình Hưng rất nóng nảy, chơi với bạn nhưng Hưng hay thường bắt nạt các bạn. Khi Hưng tức giận hay không vừa ý điều gì đó, thì tỏ ra rất ngỗ ngược, chửi lại bạn bằng những lời lẽ thô tục, làm các bạn xa lánh, không muốn chơi với Hưng. Hưng còn