Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh Lớp 8

pdf 25 trang Bích Thảo 12/06/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phan_loai_va_ren_ki_nang_tinh_theo_phu.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh Lớp 8

  1. 1 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS XÃ LIÊN BẢO BÁO CÁO SÁNG KIẾN “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8” Lĩnh vực/Cấp học: Hóa học (05)/THCS Tác giả: Trần Thị Nga Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Liên Bảo Vụ Bản, ngày 15 tháng 4 năm 2023
  2. 0 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS XÃ LIÊN BẢO BÁO CÁO SÁNG KIẾN “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8” Lĩnh vực/Cấp học: Hóa học (05)/THCS Tác giả: Trần Thị Nga Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Liên Bảo Vụ Bản, ngày 15 tháng 4 năm 2023
  3. 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hóa học. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 4. Tác giả: - Họ và tên: TRẦN THỊ NGA - Năm sinh: 1994 - Nơi thường trú: xã Thành Lợi - huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định. - Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh học. - Chức vụ công tác: Giáo viên. - Nơi làm việc: Trường THCS Liên Bảo. - Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Nga - Trường THCS Liên Bảo - xã Liên Bảo - huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định - Điện thoại: 0949.576.818 - Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đồng tác giả: Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường THCS Liên Bảo. - Địa chỉ: Xã Liên Bảo - huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
  4. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ THCS Trung học cơ sở GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PT Phương trình PTHH Phương trình hóa học KHTN Khoa học tự nhiên NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa
  5. 1 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học. Trong tình hình xã hội hiện nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, khoa học phát triển như vũ bão đã tác động mạnh mẽ và làm thay đổi lớn lao đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học để giải quyết vấn đề cấp bách đặt ra. Việc cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Cụ thể được khẳng định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa II, Nghị quyết Trung ương 2 khóa III và được pháp chế trong luật Giáo dục - Điều 24.2. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, ngành giáo dục và đào tạo nước ta đang tiến hành cuộc cách mạng cải cách giáo dục trên cả ba mặt: mục tiêu, nội dung và phương pháp. Mục tiêu của giáo dục đã thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời đại. Nội dung và chương trình trong SGK cũng đã và đang tiếp tục được thay đổi. Trước đây Luật giáo dục coi SGK là pháp lệnh, điều đó đã buộc giáo viên không phát huy được tính tích cực, tự lực của học sinh. Hiện nay SGK, SGV là phương tiện dạy học, giáo viên có thể thay đổi thông tin một cách hợp lý, kết hợp với phương pháp dạy học để pháp huy, năng lực tư duy sáng tạo, tích cực của học sinh, làm cho học sinh làm việc nhiều hơn, suy nghĩ tập trung hơn. Đồng thời phải tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học không chỉ đơn thuần là dạy những vấn đề gì ? mà còn phải dạy như thế nào ? Phải dạy cho học sinh phương pháp tự học, phát huy cao độ năng lực tự học của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong học tập là một vấn đề cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay. Mục tiêu đào tạo giáo dục phổ thông đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nước, giai đoạn
  6. 2 công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nước. Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp, trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là đổi mới phương pháp dạy học môn học theo hướng phát triển năng lực tự học, đa dạng hóa các hoạt động học tập, cho học sinh tự nghiên cứu, chủ động phát hiện và giải quyết vấn đề. Đổi mới phương pháp dạy học là một trọng tâm của đổi mới giáo dục: phương pháp giáo dục phải lấy HS làm trung tâm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh. 2. Xuất phát từ thực tiễn môn học (Môn Hóa học) Một trong những kiến thức cơ bản của Hoá học 8 là dạng bài tập tính theo phương trình hoá học. Học sinh lớp 8 hay những học sinh bị mất gốc môn Hoá, việc nắm được phương thức giải bài tập này gặp nhiều khó khăn. Trước thực tại, khoảng ¾ số học sinh lớp 8 của tôi khi làm dạng bài tính theo phương trình hoá học chỉ thường được điểm của phương trình hoá học và tính được số mol của chất đầu bài cho chứ không được điểm trọn vẹn của bài tập trên hoặc có được điểm trọn vẹn thì cũng chỉ là sao chép lại dạng của cô đã cho, nếu đề bài có sự biến tấu là các em lại không tìm được cách giải. Điều đó đã thôi thúc tôi, làm thế nào để học sinh có thể vận dụng linh hoạt khi làm bài tập và cũng tạo hứng thú cho các em trong quá trình học hoá nên tôi đã chọn đề tài “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8” để nghiên cứu. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trong tiết 32 – Tính theo phương trình hoá học của chương trình hoá học 8. Người biên soạn sách giáo khoa đã hướng dẫn học sinh cách làm bài tính theo phương trình hoá học theo 4 bước như sau + Bước 1: Tìm số mol chất đã cho theo đề bài. + Bước 2: Viết phương trình hóa học đúng.
  7. 3 + Bước 3: Tính số mol chất cần tìm theo phương trình hóa học dựa vào số mol đề bài đã cho. + Bước 4: Tìm đại lượng mà đề bài yêu cầu tìm (tìm khối lượng m = n . M hoặc thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn V = 22,4.n). Ví dụ 1: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 gam CaCO3. Cách giải: B1: B2: B3: Theo phương trình hoá học trên nung 1 mol CaCO3 tạo thành 1 mol CaO Vậy 0,5 mol CaCO3 tạo thành 0,5 mol CaO B4: Như vậy, với cách làm theo 4 bước như thế này, một học sinh khá và giỏi của trường tôi, các em có thể bắt chước và làm theo. Nhưng đối với học sinh yếu và trung bình thì chưa hình dung được tại sao lại làm được như thế và qua một số bài tương tự các em chỉ có thể tính được số mol và viết được phương trình mà chưa thể vận dụng tính theo được phương trình để tìm chất theo yêu cầu đề bài, thậm chí các em vẫn còn mơ hồ rằng tại sao lại tính được như vậy ? Mặt khác, khi cho dạng khác một chút, như dạng bài tập dư đủ, ngay cả học sinh khá cũng chưa thể tìm ra được cách giải dù đã biết 4 bước giải. Để giúp học sinh yếu và trung bình làm được một số bài đơn giản và các học sinh khá giỏi làm được các bài nâng cao hơn, tôi đã suy nghĩ và áp dụng cho học sinh của tôi. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 2.1. Vấn đề cần giải quyết: 1. Giúp cho học sinh yếu - trung bình hiểu được từng bước làm để tự làm được bài tập đơn giản. 2. Giúp học sinh khá, giỏi vận dụng làm được nhiều dạng bài khác nhau. 2.2. Tính mới của sáng kiến: Giúp học sinh lập được sơ đồ hướng dẫn giải ngay từ phần tóm tắt bài toán.
  8. 4 2.3. Cách thức thực hiện Đầu tiên, tôi phân hoá đối tượng học sinh, khoanh vùng học sinh yếu, trung bình để trong quá trình hướng dẫn tôi cụ thể hoá cách làm. - Xây dựng hệ thống câu hỏi đã chia các dạng, mỗi dạng gồm 5 bài tương tự nhau, chỉ khác nhau số liệu và thay đổi dần các chất, để tạo lối mòn giúp các em trung bình yếu tự hình thành được cách làm bài. - Ban đầu tôi cung cấp 4 bước làm và các công thức cần thiết trên bảng phụ đến khi các em tự vận dụng được. - Hướng dẫn học sinh cả lớp tóm tắt được đề bài, xây dựng được sơ đồ cách giải cho bài toán. - Vận dụng giải chi tiết. * Ví dụ: Xây dựng hệ thống câu hỏi Bài tập 1: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 gam CaCO3. Bài tập 2: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 70 gam CaCO3. Bài tập 3: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích CO2 thu được khi nung 70 gam CaCO3. Bài tập 4: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích khí CO2 thu được khi nung 100 gam CaCO3. Bài tập 5: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích khí CO2 và khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 100 gam CaCO3. * Các công thức sử dụng khi làm bài
  9. 5 m Khối lượng chất n Số mol chất Thể tích M V .4,22 n (m) (n) chất khí m n.M V n 4,22 Trong đó : m: khối lượng (g) của một lượng nguyên tố hay một lượng chất nào đó. n: số mol M: khối lượng mol (nguyên tử, phân tử) 22,4 l là thể tích 1 mol khí ở đktc. V: thể tích khí ở đktc. - Lập phương trình hóa học. + Viết đúng công thức hóa học cuả các chất phản ứng và chất mới sinh ra. + Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau - Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm. + Trong những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể tính được lượng của chất còn lại. + Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam, tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3, m3 * Các bước để làm bài tập + Bước 1: Tìm số mol chất đã cho theo đề bài. + Bước 2: Viết đúng phương trình hóa học. + Bước 3: Tính số mol chất cần tìm theo phương trình hóa học dựa vào số mol đề bài đã cho. + Bước 4: Tìm đại lượng mà đề bài yêu cầu tìm (tìm khối lượng m = n . M hoặc thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn V = 22,4.n). * Ví dụ: Hướng dẫn học sinh tóm tắt được đề bài - Hướng dẫn học sinh từ đơn vị của từng đại lượng sẽ xác định được kí hiệu của chúng như: + Nếu đầu bài cho đơn vị là lít (l) đó là đơn vị của thể tích kí hiệu là V
  10. 6 + Nếu đầu bài cho đơn vị là gam (g) đó là đơn vị của khối lượng kí hiệu là m. + Nếu đầu bài cho đơn vị là mol (mol) đó là đơn vị của số mol kí hiệu là n. + Nếu đầu bài cho đơn vị là gam/mol (g/mol) đó là đơn vị của khối lượng mol kí hiệu là M. - Từ đó sẽ tóm tắt đầu bài như sau: Bài tập 1: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi Bài tập 2: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 70 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi Bài tập 3: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích CO2 thu được khi nung 70 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi
  11. 7 Bài tập 4: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích khí CO2 thu được khi nung 100 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi Bài tập 5: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích khí CO2 và khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 100 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi - Lập sơ đồ, hướng dẫn cách giải Bài tập 1: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 gam CaCO3. Lập sơ đồ:
  12. 8 Bài tập 2: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính thể tích CO2 thu được khi nung 70 gam CaCO3. Tóm tắt: Cho Hỏi - Từ sơ đồ, làm hoàn thiện bài tập Bài tập 1: Nung đá vôi, thu được vôi sống và khí cacbonic theo phương trình Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 gam CaCO3. Bài làm: Theo PTHH: nung 1 mol CaCO3 tạo thành 1 mol CaO Vậy 0,5 mol CaCO3 tạo thành 0,5 mol CaO
  13. 9 2.4. Hướng dẫn một số dạng bài 2.4.1. Dạng 1: Bài toán tính theo số mol 2.4.1.1. Xác định khối lượng của một chất. Ví dụ 1 : Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axit Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : Zn + HCl - - - - ZnCl2 + H2  Hãy tính khối lượng axit Clohiđric HCl cần dùng ? * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: mZn = 32,5 gam + Tính mHCl = ? - Muốn tính mHCl thì phải có nHCl mà đề chưa cho nHCl. Phải tìm nZn trước sau đósuyra sốmol nHCl. - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn. Giải : m 32 5, g Zn Số mol Zn : nZn (5,0 mol) M Zn 65g PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2  Theo PT: 1 mol 2 mol 1 mol Theo đề bài: 0,5mol nHCl ? Số mol HCl cần dùng 2.5,0 n (1 mol) HCl 1 Khối lượng axit HCl cần dùng : mHCl =n.M=1.36,5g=36,5(g) 2.4.1.2. Xác định thể tích của một chất. Ví dụ 1 : Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axit Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : Zn + HCl - - - - ZnCl2 + H2  Hãy tính : Thế tích khí hiđro thu được ở đktc. * Định hướng:
  14. 10 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: mZn = 32,5 gam + Tính VH2= ? Zn - Muốn tính V H 2 thì phải có n H 2 mà đề chưa cho n H 2 . Phải tìm n trước sau đó suy ra số mol n H 2 . - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn. Giải : mZn 5,32 g nZn (5,0 mol) Số mol Zn : M Zn 65g PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2  Theo PT: 1mol 2mol 1mol n ? Theo đề bài: 0,5mol H 2 Số mol khí H2 sinh ra : 1.5,0 n (5,0 mol) H 2 1 Thể tích khí H2 sinh ra (đktc) V 4,22.5,0 l)(2,11 H 2 2.4.2. Dạng 2: Bài toán tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích, m3 Đối với dạng bài này giáo viên yêu cầu hoc sinh nghiên cứu đề bài sau đó xác định hướng giải cụ thể và trình bài lời giải. Ví dụ 1: Để khử độ chua của đất bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vôi trong lò vôi. Tính khối lượng CaO tạo thành ? Coi hiệu suất phản ứng là 100%. * Xác định hướng giải: - Viết phương trình hóa học. - Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình. - Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO. * Trình bày lời giải: t o PTHH: CaCO3  CaO CO2 TheoPT: 100g 56g
  15. 11 Theođềbài: 10tấn mCaO ? Khối lượng CaO tạo thành : 10tân 56. g m (6,5 tân) CaO 100g 3 Ví dụ 2: Cho 10m khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc. * Xác định hướng giải: - Viết phương trình hóa học. - Tính thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình. - Từ thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng quy tắc tam suất, tìm khối lượng CaO. * Trình bày lời giải: PTHH: C + O2 CO2 Theo phương trình 22,4 l 22,4 l 3 3 Theođềbài 10m V CO2 = ? m Thể tích khí CO2 thu được : 10m3.22 4, l V 10(m3 ) CO2 22 4, l 2.4.3. Dạng 3: Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo thành. Loại này, trước hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư. Sản phẩm chỉ được tính theo chất tham gia nào phản ứng hết (áp dụng như dạng 1) Để trả lời câu hỏi trên ta làm như sau: Giảsửcóphảnứng: A+B  C + D Với số mol cho ban đầu của A là amol, của B là b mol. m, n là 2 số mol của A và B theo phương trình So sánh hai tỉ số Chất phản ứng hết Sản phẩm tính theo a b Nếu: A, B đều hết A hoặc B m n a b B hết B m n
  16. 12 a b A hết A m n Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo phương pháp “ 3 dòng” qua ví dụ sau: Ví dụ 1: Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ thu được những chất nào ? Bao nhiêu gam? * Xác định hướng giải: - Tìm số mol Fe, HCl - Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. - Viết phương trình hóa học. - Tính khối lượng sản phẩm theo số mol của chất phản ứng hết. * Trình bày lời giải: Tính số mol: (Vì nên Fe phản ứng hết: 0,2 mol) PTHH: Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 Số mol ban đầu cho: 0,2 0,5 0 0 Số mol phản ứng: 0,2 2 . 0,2 0,2 0,2 Sau phản ứng: 0 0,1 0,2 0,2 Theo PTPƯ thì số mol HCl phản ứng gấp đôi số mol Fe  nHCl (phản ứng) = 2.0,2 = 0,4 (mol) phản ứng Vậy sau phản ứng thu được: = 0,2.127 = 25,4 gam = 0,2.2 = 4 gam dư = 0,1. 36,5 = 3,65 gam Ví dụ 2: Đốt cháy 6,2g photpho trong bình chứa 6,72 lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: a/ Photpho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu ? b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ?
  17. 13 * Xác định hướng giải: - Tìm số mol photpho và oxi - Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. Tìm số mol và khối lượng chất dư. - Viết phương trình hóa học. - Xác định chất tạo thành và tính khối lượng theo số mol của chất phản ứng hết. * Trình bày lời giải: mp 2,6 g nP (2,0 mol) M P 31g V ,6 72 n (3,0 mol) O2 22,4 22,4 a/ Lập tỉ số : 2,0 3,0 0,05 < 0,06 4 5 n O2 dư và lượng P sẽ tác dụng hết. PTHH: 4P + 5O2 2P2O5 Theo PT: 4 mol 5 mol 2 mol n ? n ? Theo đề bài: 0,2mol O2 PO2 5 Số mol O2 tham gia phản ứng 5.2,0 n 0,25(mol) O2 4 PTHH: 4P + 5O2 2P2O5 Sốmolbanđầucho 0,2mol 0,3mol Số mol phản ứng: 0,2 mol 0,25 mol Sau phản ứng: 0 0,05 mol - Số mol O2 còn dư: dư = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol. - Khối lượng O2 còn dư m n.M 0,05.32 1,6(g ) O2 O2 b/ Số mol P2O5 tạo thành : 2.2,0 n (1,0 mol) PO2 5 4 Khối lượng P2O5 tạo thành : m n.M .1,0 142 14,2(g ) PO2 5 PO2 5
  18. 14 2.3.4. Dạng 4: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau: - Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nếu như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp. - Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức. Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,4g magie (Mg) trong khí oxi thu được magie oxit (MgO) a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng (thể tích khí đo ở đktc) b/ Tính số gam KClO3 cần dùng để điều chế lượng oxi trên * Định hướng: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: + Đề cho: MMg = 2,4gam + Tính a/ = ? b/ = ? - Muốn tính thì phải có mà đề chưa cho . Phải tìm trước sau đó suy ra số mol . - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nMg. - Viết phương trình hóa học (2 phương trình) - Dựa vào phương trình hóa học (1) suy ra , từ của phương trình (1) áp dụng vào phương trình (2), dựa vào phương trình (2) suy ra và tìm . Giải : a/ Sốmolcủamagie: nMg = = 0,1 mol PTHH: 2Mg + O2 2MgO 2 mol 1 mol 0,1 mol = ? Số mol của oxi: = = 0,05 mol Thể tích của khí oxi tham gia phản ứng là: V O2 = n . 22,4 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lít to b/ PTHH: 2KClO3  2KCl + 3O2
  19. 15 2 mol 3 mol = ? 0,05 mol Số mol của kali clorat là: = = 0,033 mol Khối lượng của Kali Clorat cần dùng là: = n. M = 0,033. 122,5 = 4,08 gam * Chú ý: Nếu đầu bài cho dữ kiện chất tham hoặc chất tạo thành tính bằng mol mà kết quả lại yêu cầu tính bằng gam hoặc lít thì không đặt quy tắc tam suất như trên mà phải đổi mol ra khối lượng (g) hoặc ra thể tích lít hoặc (dm3). Nếu không bài toán sẽ sai hoàn toàn. Ví dụ 2: Cho 0,5mol H2 tác dụng vừa đủ với O2 để tạo nước. Tính thể tích O2 cần dùng (ở đktc) ? Cách 1: Cách 2: 2 H2 + O2 2 H2O 2 H2 + O2 2 H2O 2mol 1mol 2 mol 1 mol n ? 0,5mol x (lit) 0,5mol O2 1.5,0 1.5,0 x (25,0 lit) nO (25,0 mol) 2 2 2 Kết quả sai hoàn toàn Thể tích O2 cần dùng : V n 4,22. 4,22.25,0 (6,5 lit) O2 Kết quả đúng Qua việc phân loại được dạng bài tập tính theo phương trình hoá học và trong quá trình hướng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập, học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính theo phương trình hoá học. Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tùy vào các dạng bài tập HS có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít. Từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể: + Dạng 1, 4: Dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình. + Dạng 2, 3: Dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
  20. 16 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 1. Hiệu quả kinh tế 2. Hiệu quả về mặt xã hội 2.1. Phân tích định lượng * Phân tích định lượng các bài kiểm tra trong thực nghiệm Kết quả sau khi xử lí số liệu thu được như sau: Bảng 1. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm (Lớp 8A) Phương Số Số học sinh đạt điểm án bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 43 0 0 1 4 8 9 8 7 4 2 0 Lần 1 TL % 0 0 2,3 9,3 18,6 20,9 18,6 16,3 9,3 4,6 0 43 0 0 0 1 1 13 10 4 7 5 2 Lần 2 TL % 0 0 0 2,3 2,3 30,2 23,3 9,3 16,3 11,6 4,6 43 0 0 0 0 1 7 10 6 8 4 7 Lần 3 TL % 0 0 0 0 2,3 16,3 23,3 14,0 18,6 9,3 16,3 Từ kết quả bảng trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh làm được bài tập tính theo phương trình đã cao hơn, sau một thời gian các em không còn máy móc vận dụng nữa. 2.2. Phân tích định tính Về chất lượng lĩnh hội kiến thức: Thông qua việc phân tích chất lượng các bài kiểm tra, tôi thấy trình độ nhận thức, chất lượng tiếp thu kiến thức và vận dụng vào việc giải các bài tập tính theo PTHH của học sinh đã cao hơn hẳn. 2.3. Nhận xét Tóm lại, qua phân tích định lượng và định tính kết quả học tập của HS cho thấy: Các con HS đã rèn luyện được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học, vận dụng vào bài tập, khả năng làm việc độc lập với SGK cũng như khả năng hợp tác nhóm. Điều này thể hiện rõ qua điểm số, qua chất lượng các bài kiểm tra của các con HS đã cao hơn hẳn so với trước khi áp dụng sáng kiến. Từ đó cho phép kết luận giả thuyết khoa học đề tài đặt ra là đúng đắn, khả thi và hiệu quả. Đó là sử dụng “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh” lớp 8.
  21. 17 3. Khả năng nhân rộng và áp dụng: Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi tại các trường THCS cho học sinh lớp 8 môn Hóa học, cũng như môn Khoa học tự nhiên sau này. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Tôi xin cam kết không vi phạm bản quyền, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Thị Nga
  22. 18 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ghi rõ nhận xét, phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng có đạt được mức cơ sở hay không, tính mới của sáng kiến là gì?) . Liên Bảo, ngày tháng năm 2023 (Ký tên, đóng dấu)
  23. 19 XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT (Ghi rõ nhận xét, phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng có đạt được mức huyện hay không, tính mới của sáng kiến là gì?) . Vụ Bản, ngày tháng năm 2023 (Ký tên, đóng dấu)
  24. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên), Trần Kiểm (2008), Lí luận dạy học ở trường THCS, NXB Đại học Sư phạm; 2. Báo cáo về chủ trương đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Giáo dục phổ thông từ 2000, 2020 (Chính phủ trình quốc hội khoá 9 - Kỳ họp thứ 8); 3. Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khóa 7, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1994; 4. Trần Bá Hoành (2000), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, NXB Giáo dục Hà Nội; 5. Bộ GD & ĐT (2002), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS; 6. Hóa học 8 - Sách giáo khoa, Nhà xuất bản Giáo dục; 7. Hóa học 8 - Sách giáo viên, Nhà xuất bản Giáo dục.
  25. 21 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân huyện Vụ Bản; - Trường Trung học cơ sở Liên Bảo. Tôi: Họ và tên: Trần Thị Nga Ngày tháng năm sinh: 30/8/1994 Nơi công tác: Trường THCS Liên Bảo, xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Chức danh: Giáo viên Trung học cơ sở Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh học Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có): 100% Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8”. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hóa học (05)/THCS - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 11 năm 2022. - Mô tả bản chất của sáng kiến: + Về nội dung của sáng kiến: Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phân loại và rèn kĩ năng tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8. + Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi trong tất cả chương trình của bộ môn Hóa học, cũng như môn KHTN. - Những thông tin cần được bảo mật: Không. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Chương trình Hóa học 8. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh phát huy được tính tự giác, sáng tạo, vận dụng được kiến thức vào các dạng bài tập khác nhau trong phân môn Hóa học. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có). Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Liên Bảo, ngày tháng năm 2023 Người nộp đơn Trần Thị Nga