Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS

doc 34 trang Bích Thảo 05/06/2025 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_ren_ky_nang_khai_thac_kien.doc

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHÚC BÁO CÁO SÁNG KIẾN PHƯƠNG PHÁP RÈN KỸ NĂNG KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ BẢN ĐỒ TRONG SÁCH GIÁO KHOA MÔN ĐỊA LÝ THCS Tác giả: PHẠM THỊ HOA Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Nguyễn Phúc - Liên Minh - Vụ Bản Nam Định, ngày 10 tháng 5 năm 2024 HÀ NỘI, 2018 HÀ NỘI - 2018 HÀ NỘI, 2016
  2. 1. Tên sáng kiến: Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn địa lý THCS. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lý lớp 8 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 4. Tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Hoa Năm sinh: 08-03-1993 Nơi thường trú: Liên Minh- Vụ Bản- Nam Định Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc : Trường THCS Nguyễn Phúc Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Nguyễn Phúc– Vụ Bản – Nam Định Điện thoại: 0979666435 Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nguyễn Phúc Địa chỉ: Trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định Điện thoại:03503820660
  3. ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP RÈN KỸ NĂNG KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ BẢN ĐỒ TRONG SÁCH GIÁO KHOA MÔN ĐỊA LÝ THCS I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở khoa học: Môn địa lí là môn học không thể thiếu được trong hệ thống các môn học trong nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ của môn địa lí là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản thuộc khoa học địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước theo xu hướng hội nhập hiện nay. Môn địa lí trong nhà trường hiện nay rất cần thiết nhưng không phải ai cũng hiểu được tính cần thiết của nó. Trong dạy học Địa lí, bản đồ có chức năng vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức quan trọng đối với học sinh. 2. Mục đích: Bản đồ giáo khoa là mô hình thu nhỏ bề mặt trái đất lên mặt phẳng hoặc mặt cong bằng ngôn ngữ bản đồ nhằm giúp cho người đọc hiểu, nắm được sự phân bố các đối tượng tự nhiên - kinh tế - xã hội Hiện nay trong các trường phổ thông bộ môn địa lý có rất nhiều các loại hình bản đồ. Đó là: Mô hình địa lý giáo khoa, bản đồ giáo khoa treo tường, át lát địa lý giáo khoa, bản đồ câm là các loại hình rất quan trọng trong giảng dạy bộ môn địa lý. Mỗi loại bản đồ có chức năng hình thành kiến thức địa lý riêng, không thể thay thế cho nhau, thiếu đi một trong các loại hình thì việc hình thành kiến thức cho học sinh sẽ trở lên phiến diện không đầy đủ. Rất cần thiết đối với mỗi tiết học khi sử dụng bản đồ địa lý giúp cả giáo viên và học sinh nhàn hơn, hiểu sâu sắc vấn đề hơn, và còn giải thích được các yếu tố địa lí liên quan Tuy nhiên việc sử dụng bản đồ đối với các em học sinh còn nhiều hạn chế, học sinh gặp khó khăn khi khai thác nội dung kiến thức bằng bản đồ, chưa biết cách sử dụng như thế nào cho tốt dễ hiểu, dễ nhớ, học sinh lúng túng khi giáo viên gọi lên chỉ bản đồ, không biết cách cầm que chỉ như thế nào,
  4. đứng về phía nào, sử dụng át lát Địa lý hết sức hạn chế, không đúng quy cách, chưa biết tìm mối liên hệ giữa các yếu tố địa lý trên bản đồ, chưa biết cách sử dụng bản đồ câm Trước thực trạng sử dụng bản đồ giáo khoa của các em học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một vài phương pháp "rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa Lý THCS" với mục đích nâng cao khả năng sử dụng bản đồ giáo khoa Địa lý cho học sinh trung học cơ sở. Vì vậy để hướng dẫn học sinh khai thác được kiến thức từ bản đồ là cả một vấn đề quan trọng và cần thiết mà mỗi giáo viên dạy Địa lí phải nắm rõ, nắm chắc và đặc biệt là phải thành thục với nó thì vấn đề khai thác mới có hiệu quả. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Phương pháp chung 1. Quy trình sử dụng bản đồ: Đọc và hiểu bản đồ thường gắn liền với nhau giống như đọc sách vậy, nhưng đọc sách là đọc ngôn ngữ viết, còn đọc bản đồ thực chất là đọc ngôn ngữ bản đồ, do đó phải có vốn kiến thức về ngôn ngữ bản đồ mới đọc lưu loát được. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ trước hết phải giúp các em đọc bản đồ. 1.1: Đọc bản đồ: - Đọc tên bản đồ để thấy được không gian bao quát trên bản đồ, nội dung địa lý và thời gian biểu hiện đối tượng lên bản đồ. - Đọc lưới chiếu, tỉ lệ và bố cục bản đồ. + Đọc lưới chiếu để thấy được quy luật biến dạng của nó. + Đọc tỉ lệ để thấy được mức độ thu nhỏ của nó so với thực tế. + Đọc bố cục bản đồ để thấy được sự sắp xếp của đối tượng địa lý. - Đọc bản chú giải + Cấu trúc bản chú giải thường theo trình tự nội dung, nội dung chính được giải thích trước, nội dung phụ giải thích sau. + Đọc nội dung bản đồ chính là giải quyết các loại kí hiệu bản đồ. + Đọc các chỉ tiêu định tính: Các vùng trồng trọt, chăn nuôi, các loại đất, các vùng kinh tế, rồi đối chiếu với sự phân bố của nó trên bản đồ, sự phân bố liên tục, chồng chéo, lặp lại hay gián đoạn.
  5. + Đọc các yếu tố bổ sung như tranh, ảnh, bảng số liệu, biểu đồ đặt ngoài bản đồ. Những yếu tố này có nhiệm vụ hỗ trợ đọc bản đồ, giải thích thêm nội dung làm cho nội dung chính được nhấn mạnh, đa dạng phong phú hơn. + Đọc quy mô, hiện tượng được biểu hiện thông qua biểu đồ ( Biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ miền, ) đặt tại vị trí cụ thể hay đặt trong lãnh thổ. Vídụ: H10.2 sgk địa lý 8 - Yêu cầu đối với học sinh: + Đọc tên lược đồ: Đó là lược đồ tự nhiên Nam Á. + Đọc hệ thống kinh, vĩ tuyến: Vĩ tuyến: 100, 200, 300. Kinh tuyến: 700, 800, 900. + Đọc bản chú giải: Các yếu tố màu sắc thể hiện độ cao địa hình: Màu xanh là đồng bằng, màu vàng là sơn nguyên, màu đỏ là núi, ô chấm chấm là hoang mạc. Đây là nội dung chính của bản đồ. Đọc các kí hiệu khác: Điểm độ cao, điểm độ sâu, sông, hồ, vùng hoang mạc, kí hiệu về thực vật, động vật, kí hiệu về tài nguyên khoáng sản Từ đó học sinh hiệu được phần tự nhiên của Nam Á gồm những yếu tố nào và nó phát triển ra sao. VD 2: H4.4sgk địa lý 8
  6. GV: Cần hướng dẫn HS đọc bản đồ như sau: + Tên bản đồ: Lược đồ phân bố dân cư châu Á. + Đọc phần chú giải: Mỗi chấm to tương ứng với đô thị trên 8 triệu dân, mỗi chấm vừa tương ứng với đô thị từ 5 - 8 triệu dân, mỗi chấm nhỏ tương ứng với 500.000 nghìn người. Trực tiếp từ việc đọc phân chú giải hướng dẫn học sinh nhìn đối chiếu lên bản đồ để thấy được sự phân bố dân cư . + Màu sắc trên bản đồ: Màu vàng thể hiện khu vực châu Á, không màu là các châu lục khác. Qua đó học sinh nắm được nội dung bản đồ đề cập tới vấn đề gì. 1.2: Hiểu bản đồ - Giáo viên cần hướng dẫn các em hiểu nội dung từng loại bản đồ: Kí hiệu, đường nét, màu sắc, chữ viết với nội dung gì. - Giúp học sinh xác lập mối quan hệ giữa chúng với nhau. - Đây là nội dung quan trọng trong khâu phân tích bản đồ để tìm ra mối liên hệ mà bắt buộc giáo viên phải hướng dẫn học sinh thiết lập được. VD: H10.1 sgk địa lý 8: Ở đây HS phải hiểu đây là lược đồ tự nhiên khu vực, có các yếu tố tự nhiên liên quan với nhau. Đó là các yếu tố địa hình, khí hậu, sông ngòi, cảnh quan có liên quan mật thiết với nhau 1.3: Sử dụng bản đồ
  7. Sử dụng bản đồ là sử dụng ngôn ngữ bản đồ giải quyết các nhiệm vụ: Giáo viên cần giúp học sinh: - Mô tả lãnh thổ địa lý - Tìm nguyên nhân, lí giải sự phân bố. - Xác lập mối quan hệ địa lý trên bản đồ. - So sánh, phân tích tổng hợp các đối tượng trên bản đồ. - Dựa vào bản đồ giải quyết các vấn đề nảy sinh. 2. Rèn kĩ năng bản đồ giáo khoa cho học sinh a) Về kĩ năng sử dụng bản đồ: - Bản đồ là nguần kiến thức quam trọng và được coi như quyển sách địa lí thứ hai trong việc nghiên cứu và học tập địa lí nó có tác dụng tái tạo hình ảnh khai thác đối tượng địa lí. - Phục vụ học tập nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quân sự và trong các ngành kinh tế. - Khi phân tích nội dung các bản đồ so sánh chúng với nhau học sinh sẽ phát triển tư duy lôgic, biết thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Thực hiện việc so sánh và phát hiện ra các mối liên hệ nhân quả giữa chúng. b) Mối liên hệ giữa tri thức bản đồ và hình thành kĩ năng bản đồ cho học sinh. - Kĩ năng xuất phát từ tri thức nên muốn dạy cho học sinh kĩ năng hiểu, đọc và vận dụng bản đồ, việc sử dụng các tri thức tối thiểu về bản đồ, sơ đồ là rất cần thiết. - Tri thức bản đồ sẽ giúp học sinh giải mã các kí hiệu bản đồ, lược đồ, sơ đồ tranh ảnh và xác lập mối quan hệ giữa chúng. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lí mới ẩn trong bản đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức bản đồ cũng chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lí. Qua thực tế giảng dạy đúc rút từ kinh nghiệm tôi thấy khi bản đồ là đối tượng học tập thì kiến thức và kĩ năng bản đồ là mục đích còn khi bản đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kĩ năng bản đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lí trên bản đồ.
  8. Mối quan hệ này có thể được thể hiện như sau : phương pháp Bản đồ học sinh dạy của thầy (Đối tượng học tập) (kiến thức bản đồ, kĩ năng bản đồ) giáo viên hướng dẫn Bản đồ Học sinh Hs vận dụng kĩ năng khai (Nguồn kiến thức)thác bản đồ và kết hợp với (Kiến thức địa lý mới) kiến thức địa lý đã có Nhằm giúp học sinh sử dụng bản đồ hiệu quả, giáo viên cần chú ý rèn kĩ năng sau thường xuyên. - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc tên các lãnh thổ, các đối tượng địa lý. - Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ. - Rèn luyện kĩ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ. - Rèn luyện kĩ năng đo khoảng cách, đo tính biểu đồ và đồ thị trên bản đồ. - Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí địa lý của một lãnh thổ trên bản đồ ( các điểm cực bắc, nam, đông, tây, giáp với khu vực khác) - Rèn kĩ nằng đo tính độ cao, độ sâu, trên bản đồ. - Rèn luyện kĩ năng đọc lắt cắt địa hình, đọc và nhận xét biểu đồ, khai thác kiến thức trên các tranh ảnh - Rèn luyện kĩ năng mô tả từng yếu tố địa lí tự nhiên ( địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, sinh vật ), từng yếu tố xã hội ( dân cư, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, du lịch,,,) tiến tới mô tả tổng hợp lãnh thổ địa lý ( 1 khu vực, 1 quốc gia, 1 châu lục). Đây là kĩ nằng sử dụng bản đồ. VD: Với lược đồ H9.1sgk địa lý 8:
  9. GV cần rèn cho các em các kĩ năng sau: - Xác định được vị trí của khu vực: Nằm ở phía Tây nam Á - Xác định toạ độ địa lý của khu vực: Là từ 120B - 420, từ 260Đ - 730Đ - Xác định khu vực này giáp với biển đại dương nào. - Khu vực này giáp với khu vực nào của châu Á, giáp với châu lục nào. - Từ đó học sinh có thể rút ra ý nghĩa của vị trí địa lý khu vực. - Rèn học sinh xác định phương hướng trên bản đồ đâu là Bắc, Nam, Đông Tây. - Rèn HS xác định hướng núi, phát hiện độ cao địa hình dựa vào thang màu Từ đó HS nêu được đặc điểm địa hình khu vực VD2: H26.1 sgk địa lý 7: Lược đồ tự nhiên khu vực châu Phi
  10. GV: Cần dẫn dắt HS tìm hiểu từng yếu tố địa lý, HS là người phát hiện chính Yêu cầu đối với HS: + Xác định được giới hạn của châu lục: Từ: 34051'N - 37020'B Từ: 51024'Đ - 17033'T + Xác định tiếp giáp với các châu lục nào? + Giáp với biển, đại dương nào? + Xác định đường chí tuyến, đường xích đạo đi qua phần nào của châu lục? + Xác định được các dòng biển nóng, lạnh chạy sát ven bờ châu lục? + Nhận xét đường bờ biển châu lục ( ít khúc khuỷu) + Nhận biết độ cao địa hình dựa vào thang màu phần chú giải: HS có thể phát hiện những nơi nào vơi độ cao bao nhiêu. Từ đó HS có thể rút ra được đặc điểm cơ bản nhất của khí hậu châu Phi: Nóng, khô, ít mưa do vĩ độ địa lý, có nhiều dòng biển lạnh chạy sát, có đường chí tuyến ngang qua, do độ cao địa hình. + Đặc điểm địa hình châu Phi cũng rất dễ nhận biết: Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu thông qua bảng chú giải và thông qua các kí hiệu chữ trên bản đồ, màu sắc trên
  11. bản đồ: HS phát hiện dễ địa hình châu Phi chủ yếu là sơn nguyên, bồn địa thấp diện tích đồng bằng ít, nhỏ, hẹp. + Cảnh quan chủ yếu là hoang mạc. Đến đây học sinh đã có thể kết luận được thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Phi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - dân cư. Ví dụ: Bài 8 : Tình hình phát triển kinh tế xã hội các nước Châu Á. Nội dung chính của bài: Tìm hiểu tình hình phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là các thành tựu về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở các nước trong vùng lãnh thổ Châu Á là ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ và không ngừng nâng cao đời sống. Học sinh tìm hểu và nắm được nội dung chính của bài phải có kĩ năng đọc, phát triển mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế đặc biệt với sự phân bố cây trồng vật nuôi, ứng dụng, nắm được bài cần hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh, qua kĩ năng biết sử dụng bản đồ học sinh hiểu bài nắm rõ kiến thức. Khí hậu Cây trồng chủ yếu Vật nuôi chủ yếu Khí hậu gió mùa Khí hậu lục địa Qua bản đồ hay lược đồ, học sinh đã có kĩ năng phân tích sử dụng để hình thành kiến thức, khắc sâu kiến thức. Hay qua ví dụ sau là một trong những phương pháp hình thành kĩ năng cho học sinh sử dụng bản đồ. - Yêu cầu: Học sinh quan sát hình 8.1 trong sách giáo khoa, quan sát bản đồ treo tường dựa vào kiến thức đã học đọc thông tin trong sách giáo khoa, số liệu, điền tên các ngành công nghiệp, tên một số quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á đã đạt thành tựu lớn trong phát triển kinh tế vào bảng sau
  12. Các ngành công Nhóm nước Đặc điểm phát triển kinh tế Tên nước nghiệp Phát triển cao Nền kinh tế xã hội toàn diện Mức độ công nghiệp hoá Công nghệ mới nhanh Nông nghiệp phát triển chủ Đang phát triển yếu Công nghiệp hoá nhanh, Có tốc độ tăng nông nghiệp có vai trò quan trưởng kinh tế cao trọng Giàu, trình độ kinh Khai thác dầu khí để xuất tế xã hội chưa phát khẩu triển cao Ví dụ: Quan sát mô tả địa hình Châu Á trên bản đồ tự nhiên Châu Á. Học sinh tiến hành theo các bước sau:
  13. + Dựa vào kí hiệu bảng chú giải, quan sát toàn bộ bản đồ xem Châu Á có những dạng địa hình nào chiếm ưu thế. + Tìm xem chỗ cao nhất, thấp nhất của châu lục là bao nhiêu mét. + Quan sát từng dạng địa hình, so sánh đối chiếu với các dạng địa hình khác để nêu đặc điểm của từng dạng địa hình đó. Phương pháp sử dụng một số loại hình bản đồ giáo khoa Phải hướng dẫn học sinh cách khai thác tri thức từ bản đồ thông qua các hình thức sau: - Yêu cầu học sinh quan sát, đọc thật kĩ chú giải và các ước hiệu trên bản đồ, bản đồ này thuộc loại gì, nó sẽ có tác dụng trong những vấn đề gì? - Trên bản đồ đã thể hiện được những yếu tố gì? yếu tố nào là trọng tâm ( đó là yếu tố có liên quan đến bài học). - Bản đồ này sử dụng mấy hình thức biểu hiện ( kí hiệu, đường chuyển động, chấm điểm, bản đồ biểu đồ) - Cần đối chiếu giữa bảnP đồhß vàn gkiếngi thức¸o d SGKôc Tcũngh¸i nhưth ôkiếny thức thực tiễn để từ đó học sinh sẽ có kĩ năng đọc bản đồ. Bản đồ Học sinh Kĩ năng Phương pháp dạy của Thầy bản đồ Đối tượng Kiến thức học tập bản đồ Cần nắm được bảnMố đồi q làu ađốin h tượngệ giữ ahọckĩ tậpnă nchínhg bả ntrongđồ cmộtủa hgiờọc địa lí. bản đồ chỉ phát huy tác dụng khi biếtsinh sửv àdụngphư đúngơng vềph nóáp biếtdạy cáchcủa gọiTh ầnóy ra đó chính là phương pháp dạy của thầy các cách đó truyền cho học sinh đó sẽ trở thành kĩ năng bản đồ của học sinh 1. Phương pháp sử dụng bản đồ treo tường: a. Đọc và chỉ bản đồ: - Một trong những nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học địa lý là rèn luyện cho học sinh tính độc lập trong việc tiếp thu kiến thức địa lý. Do đó giáo viên cần đặc biệt chu ý
  14. đến việc hình thành ở học sinh phương pháp học tập tích cực chủ động. Giáo viên trước hết phải hình thành kĩ năng kĩ sảo cho mình trong việc sử dụng bản đồ trước đã, rồi hướng dẫn học sinh cách sử dụng bản đồ. Nếu giáo viên mà còn lúng túng khí sử dụng bản đồ thì cũng không thể hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ tốt được, vậy nên giáo viên trước khí lên lớp phải nghiên cứu bản đồ thật kĩ thấu đáo, hiểu sâu sắc nội dung bản đồ. Phải xây dựng hệ thống câu hỏi trước khoa học, chặt chẽ thì tiết học sẽ sâu sắc. - Hệ thống kiến thức địa lý trong nhà trường phổ thông với bản đồ rất nhiều, chúng ta phải phân tích, chọn lọc trình bày kiến thức trong từng bài cho phù hợp. - Giáo viên cần thường xuyên rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng bản đồ cho học sinh vì đây là vấn đề rất quan trọng, trong đó học sinh hoạt động độc lập, tích cực chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên là quan trọng nhất. - Trước khi cho học sinh lên chỉ bản đồ giáo viên cần hướng dẫn cho các em chú ý vào phần chú giải xem có đối tượng địa lý nào cần nắm được. VD: Bản đồ tỉ lệ diện tích và lục địa trên thế giới. Lớp 6 + Trước hết giáo viên phải hỏi nội dung hình: HS trả lời: Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở nửa cầu Bắc và Nam. + Thang màu thể hiện điều gì: Màu xanh là đại dương, màu vàng là lục địa. + Sau đó giáo viên gọi học sinh lên chỉ diện tích lục địa và đại dương. Từ những câu hỏi, rồi từ việc giao cho các em làm các thao tác như trên chúng ta đã biến người giáo viên chỉ là người hướng dẫn còn người trực tiếp tìm ra đáp án là học sinh, học sinh sẽ thấy hứng thú trong tiết học. - Trong các bài giáo viên phải thường xuyên gọi học sinh lên chỉ bản đồ:
  15. + Chú ý cho các em cầm que chỉ bản đồ tay phải và đứng về bên phải, tránh hiện tượng để các em đứng giữa bản đồ ở dưới lớp không quan sát được. + Chú ý rèn ngày kĩ năng chỉ bản đồ cho các em: VD chỉ theo ranh giới thì phải chỉ theo men ranh giới thật chính xác, khoanh đúng vị trí, hoặc đối với sông ngòi phải chỉ từ thượng nguồn đến hạ nguồn, tránh tình trạng học sinh chỉ ngược dòng sông, hoặc đối với việc chỉ các dãy núi thì cũng cần hướng dẫn các em chỉ đúng theo hướng núi , nhắc nhở học sinh 1 vài lần thì sẽ trở thành kĩ năng của các em. Kĩ năng này phải tạo dựng ngay từ khi các em vào học lớp 6, sau này chúng ta không cần hướng dẫn cụ thể như thế nữa. + Học sinh chỉ xong phải có học sinh khác nhận xét xem là đúng sai ở chỗ nào và nhờ luôn em đó chỉ lại cho chính xác. Tuy nhiên giáo viên phải hướng dẫn tránh để học sinh xa đà quá vào việc chỉ mà giáo viên chỉ lại để học sinh sửa lần sau. Tăng cường gọi những em chưa biết cách chỉ và uốn nắn từ từ động viên khích lệ các em. Đây là khâu quan trọng khi lên lớp của giáo viên địa lý. Dễ nhìn nhất là cho các em khai thác kiến thức trong bản đồ sgk xong gọi các em lên chỉ trên bản đồ treo tường. VD: Lược đồ Hoang mạc trên thế giới GV: Yêu cầu học sinh đọc tên lược đồ: HS Lược đồ phân bố hoang mạc thế giới. GV phải hỏi HS nhìn vào chú giải màu xanh, màu vàng thể hiện yếu tố nào, học sinh phát hiện ngay là hoang mạc và bán hoang mạc. ? Đường mũi tên màu xanh thể hiện yếu tố nào: Dòng biển lạnh.
  16. Yêu cầu HS lên chỉ trên bản đồ hoang mạc và bán hoang mạc, hướng dẫn học sinh chú ý vào màu vàng và màu xanh thì học sinh dễ nhận biết hơn. Yếu tố dòng biển lạnh có ý nghĩa như thế nào, tính chất của đường chí tuyến, ý nghĩa của việc gần biển và xa biển là gì HS sẽ phát hiện được kiến thức đó là những nguyên nhân hình thành hoang mạc. VD lược đồ kinh tế Bắc Mĩ: Yêu cầu đối với HS: + Đọc tên lược đồ: Lược đồ kinh tế Bắc Mĩ. + Đọc phần chú giải: Những đối tượng địa lý kinh tế được thể hiện trên bản đồ: Sản xuất ô tô, đóng tàu, cơ khí, luyện kim, hoá chất, lọc dầu + Học sinh đối chiếu so sánh trên lược đồ để thấy được sự phân bố của các đối tượng đó trên lược đồ. + Sự phân bố chung đối với từng quốc gia như thế nào. + Sự phân bố riêng đối với từng quốc gia, từng vùng. + Từ đó học sinh thấy được sự phát triển kinh tế ( công nghiệp Bắc Mĩ)
  17. VD: Lược đồ môi trường đới lạnh trên trái đất - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phần chú giải, sau đó yêu cầu học sinh lên chỉ môi trường đới lạnh cả 2 bán cầu, hướng dẫn chỉ rõ ranh giới. + Trước hết GV cho HS quan sát các đường vĩ tuyến, và đặt câu hỏi cho biết giới hạn môi trường đới lạnh ( HS từ khoảng vĩ tuyến 60 độ vĩ về phía cực) ? Xác định vị trí cực. Sau đó HS có thể dễ dàng chỉ được môi trường đới lạnh. Bản thân tôi trong các tiết dạy địa lý có liên quan đến sử dụng bản đồ là tôi khai thác triệt để và luôn hướng dẫn các em tìm các đối tượng địa lý trên bản đồ, và giờ học đó rất sôi nổi, học sinh hứng thú, và hiểu bài. Đa số học sinh do tôi dạy rất hăng hái khi giáo viên gọi lên chỉ bản đồ. Đọc bản đồ là phương pháp tổng quát chung cho tất cả các học sinh, nó giải quyết những nhiệm vụ lớn của việc học tập địa lý. b. Mô tả và nêu đặc điểm hiện tượng - Nội dung chính của việc mô tả và nêu đặc điểm hiện tượng là quan sát, mô tả hoặc nêu những đặc trưng cơ bản về sự phân bố, về số lượng, chất lượng, , cấu trúc của quá trình phát triển của hiện tượng. Muốn vậy học sinh cần nắm được ngôn ngữ bản đồ để đọc và hiểu bản đồ. Đây là phương pháp làm việc tích cực trong dạy địa lý, do đó cần áp dụng rộng rãi trong các khâu lên lớp.
  18. - Kĩ năng mô tả và nêu đặc điểm đối tượng địa lý sẽ được hoàn thiện dần dần trong hệ thống công việc kế tiếp nhau. - Lúc đầu giao cho học sinh công việc chỉ trên bản đồ những kí hiệu riêng biệt, và nêu đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên bản đồ. ở mức độ cao hơn, học sinh có thể bỏ qua những dấu hiệu bên ngoài, phát hiện và chỉ ra những nguyên nhân bên trong, những mối liên hệ tương hỗ của hiện tượng. Ví dụ: Nghiên cứu giao thông trên biển và đại dương không chỉ biết dấu hiệu trên mặt biển và đại dương, mà còn biết cả gió bão và dòng biển ảnh hưởng đến việc đi lại, độ mặn của biển ảnh hưởng đến trọng tải tàu, độ nông sâu, các bãi đá và san hô ngầm thường gây tai nạn giao thông Ví dụ: Khi dạy về miền đồi núi thì không chỉ có day về dạng địa hình đồi núi mà bên cạnh đó nó cũng có những đồng bằng giữa núi, có vùng trũng thấp là nơi dân cư có thể sinh sống và phát triển kinh tế. Dạy về miền núi phải phân tích được những khó khăn song bên cạnh đó cũng có những thuận lợi, giáo viên giúp học sinh tìm đó là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, thuỷ điện, tài nguyên du lịch tự nhiên Ví dụ: Khi dạy về vị trí địa lí Việt Nam: Chúng ta không chỉ dừng lại ở việc phân tích vị trí địa lí mà phải cho học sinh hiểu được vị trí địa lí như vậy nó có thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hay nói cách khác ý nghĩa của vị trí địa lý mang lại. Giáo viên giúp học sinh tìm ra các ý nghĩa sau: + Việt Nam giáp với các nước: Thuận lợi cho việc giao lưu hợp tác phát triển kinh tế - xã hội + Vị trí giáp biển thuận lợi cho việc phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Vị trí là nơi giao thoa của các luồng sinh vật: Sinh vật đa dạng phong phú. + Vị trí giáp biển: Là cửa ngõ ra biển của các nước như Lào, Cam pu chía. + Vị trí trung tâm của Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo, vị trí nằm ở trung tâm vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Ví dụ: Khi học về địa lý khu vực của châu Á: Khi phân tích về đặc điểm tự nhiên giáo viên phải hướng cho học sinh để học sinh tự rút ra được ý nghĩa của vị trí địa lý mang lại trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. VD khu vực Tây Nam á: Vị trí nằm ở ngã ba của ba châu lục là nơi giao thoa của các nền văn minh: Á, Âu, Phi. Thuận lợi cho quá trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội
  19. - Đọc và chỉ bản đồ, so sánh trên bản đồ, mô tả và nêu đặc điểm đối tượng là việc làm thường xuyên và có hệ thống từ giáo viên đến học sinh, từ lớp dưới lên lớp trên, nên tạo thói quen khi sử dụng bản đồ Nhưng muốn đọc chính xác bản đồ đòi hỏi phải nắm thật chắc kí hiệu bản đồ. Còn chỉ bản đồ nó thể hiện học sinh nắm nội dung bài học đến đâu và có sâu sắc không. 2. Phương pháp sử dụng át lát địa lý - Trong khi giáo viên sử dụng bản đồ treo tường để giảng bài mới, thì học sinh vừa nghe vừa ghi, vừa theo dõi bản đồ tương ứng trước mặt học sinh, đó là bản đồ trong át lát. Át lát có ưu thế đặc biệt ở chỗ là, giáo viên và học sinh nhanh chóng nhìn thấy ngay tất cả nội dung trong bài giảng trên bản đồ, và có ý nghĩa rất lớn khi dùng phương pháp chồng khít lên nhau so sánh các bản đồ trong át lát. Khi học bài ở nhà, học sinh không cần học bài bắt đầu trong sách giáo khoa mà bắt đầu từ át lát đặt trước mặt và cần phải tìm thấy ngay lập tức tất cả đối tượng địa lý trong át lát để nhớ lại bài học ở lớp, át lát còn được dùng để giải thích các mối quan hệ địa lý, xác định các mối quan hệ nhân quả và dùng nó để giải thích các mối quan hệ này. - Khi sử dụng át lát giáo viên cùng chú ý hướng dẫn học sinh cách sử dụng: Trước hết phải đọc trang đầu át lát với những kí hiệu chung nhất, nếu thuộc rồi thì việc khai thác các yếu tố địa lý trên át lát cực kì đơn giản. Chú ý hướng dẫn học sinh sử dụng phần cuối của át lát bảng tra cứu thuật ngữ địa lý và các chữ viết tắt. VD: Khi cho học sinh sử dụng át lát: Trước hết cho học sinh đọc kí hiệu chung: Về: ( Yêu cầu học sinh phải học thuộc các kí hiệu chung) vì có thuộc kí hiệu thì nhìn vào bất cứ bản đò nào cũng có thể phát hiện kiến thức nhanh và chính xác. + Các yếu tố tự nhiên: Phân tầng địa hình, điểm độ cao, độ sâu, núi lửa, san hô, sông, hồ, kênh dào, dòng biển, vùng băng tuyết, hoang mạc, rừng + Các yếu tố hành chính - chính trị - dân cư: Tên nước, thủ đô, điểm dân cư + Các chữ viết tắt: Núi, Đồng bằng + Trong mỗi trang át lát bao giờ cũng có phần chú giải chi tiết và rất hay, nhiều kiến thức mới cập nhật, giáo viên phải giới thiệu để học sinh khám phá. + Phần cuối át lát là cách để học sinh tìm địa danh: GV có thể hỏi 1 vài địa danh để học sinh tìm cho quen và thuần thục.
  20. + Đối với át lát địa lý: Có 2 loại cho học sinh đó là át lát địa lí thế giới và các châu lục, và át lát địa lí Việt Nam: + Giáo viên cần hướng dẫn học sinh mua vào thời điểm nào cho thích hợp: VD: Đối với lớp 7 rất cần thiết là quyển át lát địa lý các châu lục bắt buộc đối với các em là phải có, vì nội dung chính trong chương trình địa lý 7 là nghiên cứu về địa lý các châu lục. Thì rất thuận lợi cho giáo viên khi dạy về bất cứ châu lục nào, học sinh nếu như nghiên cứu trước về các châu lục đố các em đã có chút ít kiến thức rồi, nên sẽ hăng hái hơn. Và thậm chí có những nội dung mà sách giáo khoa không đề cập đến thì át lát có thể có, hoặc những điều giáo viên chưa nói thì trong át lát cũng có điều này giáo viên phải hướng dẫn các em nghiên cứu. Quyển át lát này có thể sử dụng sang học lớp 8. Đối với học sinh lớp 8 thì yêu cầu là phải có át lát Việt Nam, nó là tư liệu mà học sinh có được xuyên suốt kì 2 của lớp 8 và lớp 9 thậm chí còn để dùng sang học cấp 3. Và nó được sử dụng khi thi cử rất thuận lợi cho các em. Như vậy nếu như chỉ cần có quyển át lát nếu HS nào mà thực sự muốn khám phá thì toàn bộ nội dung kiến thức được thể hiện hết trong đó, học sinh sẽ trở thành người tự học và học giỏi về bộ môn địa lý. 3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong sgk - Mỗi bài học địa lý ở lớp trên đều có chủ đề chính, những chủ đề này thường có những bản đồ riêng hoặc những bản đồ kết hợp biểu hiện nội dung bài học. Do đó biểu hiện bằng nét đứt đen trên nền giấy trắng, hoặc in vài màu nhưng tỉ lệ rất nhỏ nên bản đồ chỉ thể hiện được vài nội dung chính của bài học, không thể hiện nội dung phong phú như bản đồ tương ứng trong át lát, nhưng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong lĩnh hội kiến thức quan trọng theo chủ đề bài, giúp học sinh tư duy địa lý gắn liền với lãnh thổ. - Trong điều kiện không đáp ứng đầy đủ át lát cho các em học sinh thì sách giáo khoa là bản đồ duy nhất để học sinh học tập trên lớp và ở nhà. - Đối với bản đồ sgk cũng giống như mọi bản đồ khác điều đầu tiên ta cần hướng cho học sinh chú ý vào bản chú giải xem các đối tượng địa lý trên bản đồ. - Trong giảng dạy, có khi giáo viên dừng lại trên trang bản đồ này để giải thích, hướng dẫn học sinh quan sát, nêu vấn đề để học sinh trả lời.
  21. - Hoặc giáo viên cứ để học sinh phát hiện kiến thức dựa vào bản đồ sgk vì nội dung nó ngắn gọn, dễ khai thác. Khi đó tạo khả năng tự làm việc của các em, gây hứng thú cho các em. các em sẽ cảm thấy phấn khởi nếu như tự mình tìm ra kiến thức mới. VD: H2.1. sgk địa lý 8: - Bài về khí hậu châu Á, nếu như học sinh chỉ cần nghiên cứu vào lược đồ cũng có thể biết được sự phân hoá đa dạng của khí hậu. + Giáo viên có thể hỏi học sinh nhìn vào bảng chú giải cho biết châu Á có mấy đới khí hậu. HS phát hiện ngay là châu Á có 5 đới khí hậu. + Ranh giới các đới như thế nào, yêu cầu học sinh lên chỉ bản đồ. HS dựa vào màu sắc và dựa vào hệ thống vĩ tuyến có thể xác định được ranh giới. + Trong các đới nó lại được phân chia thành các kiểu: HS có thể nhận thấy ngày bằng các kí hiệu. + Giáo viên yêu cầu HS lên chỉ trên bản đồ: HS sẽ làm được Như vậy phần nội dung kiến thức này là do HS phát hiện ra, học sinh sẽ cảm thấy phấn khởi, hứng thú. Nhưng tất nhiên giáo viên phải dẫn dắt. 4. Phương pháp sử dụng bản đồ câm - Bản đồ trống có tỉ lệ lớn hơn thường được giáo viên sử dụng trong các giờ học, dạy đến đâu giáo viên điền nội dung đã chuẩn bị ở nhà vào đến đó. Đây là phương pháp giới thiệu kiến thức mới độc đáo, hấp dẫn thu hút học sinh theo dõi bài giảng mới. - Bản đồ câm dùng cho học trò có tỉ lệ nhỏ hơn, thường đóng thành tập gọi là tập bản đồ. Trong giờ học, học sinh thường để chúng ở trên bàn. Học sinh vừa nghe thầy cô giáo giảng vừa ghi chép, vừa chuyển những nội dung mà giáo viên điền trên bản đồ câm vào bản đồ của mình. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thầy và trò khi sử dụng các
  22. loại bản đồ câm ở trên lớp, là phương pháp hình thành biểu tượng và khái niệm cho học sinh một cách tích cực. Giáo viên cũng có thể ra bài tập cho cho học sinh về nhà tự làm việc với bản đồ câm, giúp các em có thói quen làm việc độc lập, nhằm củng cố kiến thức đã học ở trên lớp, chuẩn bị bài để thu nhận những kiến thức mới và rèn luyện kĩ năng bản đồ cần thiết. - Để sử dụng tốt bản đồ câm, trước khi giao nhiệm vụ cho học sinh tiến hành độc lập các công việc trên bản đồ câm, giáo viên giới thiệu đôi nét về bản đồ câm, về mục đích, yêu cầu, nội dung công việc và tác dung của việc làm đối với việc học tập địa lý. - Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, chất lượng làm việc với bản đồ câm trong các khâu bổ sung theo bài giảng và thực hành ở lớp, giáo viên ra bài tập về nhà, ôn tập và kiểm tra dần dần được nâng cao, học sinh sẽ có thói quen và hứng thú học tập môn địa lý. - Bản đồ câm ở các trường chính là tập bản đồ địa lý, giáo viên chú ý khai thác trong đó nội dung khá đầy đủ. - Khi giảng dạy kiến thức mới, giáo viên giới thiệu tài liệu viết cho học sinh, rồi chính tay mình bổ sung nội dung viết lên bản đồ câm trên bảng cùng lúc đó học sinh nghe giáo viên giảng bài và bổ sung lên bản đồ câm tương ứng đặt trước mặt. - Phương pháp này có giá trị ở chỗ nội dung bản đồ câm được tạo nên do chính tay học sinh xây dựng khi theo dõi bài giảng, giúp học sinh hiểu bài sâu và nhớ lâu. Phần thực hành bản đồ có thể tiến hành tại lớp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cũng có thể hướng dẫn học sinh là ở nhà dựa trên bản đồ treo tường, át lát và sgk. - Nhìn chung nếu trọng tâm công việc thực hành bản đồ đưa ra phù hợp với yêu cầu kiến thức bài học thì việc bổ sung bản đồ câm trở thành nội dung học tập chính. Nếu trọng tâm công việc không đi sâu vào giải quyết trọng tâm bài học thì giáo viên có thể chuyển sang ngoại khoá hoặc cho làm thêm bài ở nhà. - Giáo viên giao bài cho học sinh về nhà làm thì nhất thiết giờ học sau phải kiểm tra học sinh làm, như thế rèn cho học sinh ý thức tự giác học tập tốt hơn. - Khả năng lĩnh hội kiến thức trong bản đồ câm rất tốt, nó củng cố vững chắc kiến thức đã biết về đối tượng địa lý trên bản đồ, đồng thời nó cũng buộc học sinh phải suy nghĩ, giải thích về đối tượng địa lý đang học tập để tiếp thu và nắm vững nó, nhất là khi quan sát trên bản đồ trong át lát, bản đồ treo tường, vị trí của đối tượng địa lý. Học sing phải tập trung trí lực, chăm chú nhìn căng thẳng vào bản đồ, đánh giá trực