Sáng kiến kinh nghiệm Thông qua Sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới

doc 16 trang Bích Thảo 05/06/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thông qua Sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_thong_qua_sinh_hoc_8_de_giup_hoc_sinh.doc

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thông qua Sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHÚC (TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN) (TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN) BÁO CÁO SÁNG KIẾN BÁO CÁO SÁNG KIẾN “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự (Tên sáng kiến) bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” Sinh học(06)/THCS Tác giả: Trình độ chuyên môn: Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương Chức vụ: Trình độ chuyên môn: Đại học Nơi công tác: Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Nguyễn Phúc THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1 . Tên sáng kiến: Vụ Bản, ngày 10 tháng 5 năm 2023
  2. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học (06)/THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2022 - 2023 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dương Năm sinh: Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định Nơi thường trú: Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Nguyễn Phúc Điện thoại: 0979219961 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đồng tác giả (nếu có): Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nguyễn Phúc Địa chỉ: Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định Điện thoại: 03503820660
  3. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Thực hiện theo chỉ thị của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính tích cực của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết. Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh mới đạt kết quả cao nhất. Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập? Đây là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế giảng dạy hiện nay. Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đáp để giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ yếu nghiên cứu về cơ thể người. Nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho học sinh thì hiệu quả giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử dụng phương pháp như thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và cảm thấy thích thú học tập bộ môn? Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Vì thế việc “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” là một việc vô cùng quan trọng, nó không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua đó còn biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ bạn bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn. Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần giáo dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá trình dạy học Sinh học 8 là: “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” với mong mỏi các em có cái nhìn rõ ràng hơn về giới tính, biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ ban bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn. II. Mô tả giải pháp: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến a. Cơ sở lý luận. “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” đây là một trong những nội dung của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, là xu hướng của xã hội hiện đại.
  4. 2 Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học, đặc biệt sinh học 8 đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và thực hiện được. Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” ở nước ta còn hạn chế và gặp không ít khó khăn như: giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy, phương tiện dạy học bộ môn sinh học ở nhiều nơi còn thiếu và không đồng bộ. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” nhằm góp phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển toàn diện cho học sinh. b.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. * Thuận lợi - khó khăn. Thuận lợi: Bộ môn Sinh học 8 nghiên cứu về con người với các đặc điểm tiến hóa vượt trội so với các lớp động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó. Sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em. Việc lồng ghép “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” cho học sinh thông qua chương trình sinh học 8 có rất nhiều thuận lợi, đem lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước được đầu tư. Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến. Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình. Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức xã hội và kỹ năng sống chuẩn mực. Khó khăn: Nhận thức xã hội giữa vùng khó khăn so với các vùng thuận lợi khác khoảng cách còn rất lớn, kỹ năng sống của con em vùng khó nói riêng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường.
  5. 3 Sự đầu tư trang thiết bị đối với trường học còn rất hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác. Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đối với công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên. Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới”, kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn chế, vận dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” thông qua bộ môn sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh nghiệm, am hiểu tình hình địa phương. Nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học của con em làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các bài học đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục giới tính” cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của “Giáo dục giới tính” là không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, có hành vi đúng với bản thân, với quan hệ bạn bè, nên không chỉ đừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà nên kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Một số phương pháp “Giáo dục giới tính” có thể sử dụng là: 2.1 Phương pháp trần thuật. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng. VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan như: * Tuổi dậy thì: Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng khi gọi đó là TUỔI HOA. * Xuất tinh: Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng này. Có
  6. 4 nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam. * Hiện tượng kinh nguyệt: Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào? Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng đứt các mạch máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con. * Thụ tinh –Thụ thai: Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ thai. 2.2. Phương pháp giảng giải. Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới tính. VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể giải thích cho học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C). 2.3. Phương pháp vấn đáp. Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì: a/ Đối với nam giới: + Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? + Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi. + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam? + Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng. * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: - Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể. - Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
  7. 5 - Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng. b/Đối với nữ giới: + Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? + Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi. + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ? + Đáp: Bắt đầu hành kinh. Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn, nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau bụng, đau lưng, đau đầu, trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn có thể đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: - Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển. Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể. - Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cũng như nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh. - Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp với cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể. Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích lại thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không nên nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra. Còn nếu “không thể dừng được” bạn chỉ nặn các nốt “đã chín” và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh gây nhiễm trùng. Nên ăn nhiều rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ giúp bài tiết dễ dàng; cũng nên rửa mặt sạch sẽ, chà xát mặt nhẹ nhàng giúp máu lưu thông, nhưng chớ rửa quá nhiều khiến da mặt khô, các tuyến tiết thêm chất nhờn, có thể làm trứng cá nặng thêm.
  8. 6 2.4. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả tiết học hay thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến thảo luận. Các bước tiến hành: * Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các nhóm, cung cấp tài liệu. * Làm việc theo nhóm: + Từng cá nhân làm việc độc lập. + Trao đổi ý kiến trong nhóm. + Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức. *Thảo luận tổng kết trước toàn lớp: Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả Thảo luận chung GV tổng kết ý kiến các nhóm. VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương pháp thảo luận nhóm. * Làm việc theo nhóm: - Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn. - Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm. * Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có thể giới thiệu sơ đồ minh họa: 2.5. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
  9. 7 * Đặt vấn đề: - Tạo tình huống có vấn đề. - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh. - Phát biểu vấn đề cần giải quyết. * Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết. - Lập kế hoạch giải. - Thực hiện kế hoạch giải. * Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá. - Phát biểu kết luận. - Đề xuất vấn đề mới. Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ” • Tạo tình huống có vấn đề: GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và yêu cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì? * Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu ra các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là: - Qua đường máu. - Quan hệ tình dục không an toàn. - Lây từ mẹ sang con. GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các giả thiết khác. Tiếp theo GV cho HS xem một số hình ảnh mà còn không ít người hiểu nhầm là sẽ lây nhiễm HIV/AIDS:
  10. 8 Bắt tay Tiếp xúc thông thường Dùngchung bát đĩa Muỗi đốt *Kết luận: + Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là: - Qua đường máu. - Quan hệ tình dục không an toàn. - Lây từ mẹ sang con. + Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là: - Giao tiếp thông thường: ôm hôn, bắt tay, nói chuyện, ho, hắt hơi, - Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung ghế, - Ăn uống chung bát đũa, cốc chén, - Côn trùng đốt như muỗi. - Hiến máu an toàn 2.6. Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì vậy hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ” GV cho HS quan sát một hình ảnh về biểu tượng Ruy băng đỏ, biểu tượng đó đại diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì để thực hiện cuộc chiến đó? HS dựa vào kiến thức của bài học và hiểu biết của bản thân về nhà phải nêu được biểu tượng Ruy băng đỏ được dùng đại diện cho cuộc chiến chống AIDS trên thế
  11. 9 giới. Từ đó đề ra được những việc làm góp phần thực hiện cuộc chiến chống AIDS trên thế giới như: - Không tiêm trích ma túy. - Không dùng chung kim tiêm. - Không quan hệ tình dục bừa bãi. - Khi cần truyền máu thì phải kiểm tra máu trước khi truyền máu. - Tuyên truyền giáo dục cho mọi người cùng làm theo. 2.7. GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản: Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ mở rộng ra nhiều. Bạn trẻ đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp với mọi người. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống. a/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn: Bạn trẻ chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó là nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có thể là gần nhà nhau, cũng có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hội đá bóng, hội âm nhạc, Các nhóm bạn chơi đóng vai trò quan trọng trên bước đường trưởng thành của mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hòa mình vào một tập thể, học tập ở các bạn những đức tính tốt, học cách quan hệ và yêu quí mọi người. Nhóm bạn là nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn. Đôi khi “tinh thần hội” trở thành cực đoan, phát triển thành hiện tượng “bè phái”, coi thường các bạn ngoài hội một cách vô lý, gây đố kỵ giữa các nhóm bạn, đôi khi còn dẫn đến xô xát. b/ Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn: Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Có thể bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái. Trong các cuộc chuyện trò, bạn thích bàn luận về giới kia. Ý thức về giới len lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này với bạn khác là một trò đùa khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị gán ghép phải bối rối. Một số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác giới. Giữa đám đông bạn bè, có thể có một bạn nào đó trở thành “đối tượng”, mà bạn hay nghĩ tới, thích lại gần. Đó là những rung động trong sáng buổi ban đầu, có thể khiến bạn muốn hoàn thiện mình để đẹp hơn trong mắt “người ta”. Sự hấp dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, nhưng bạn hãy tin rằng tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ qua đi tự nhiên như nó đến vậy thôi. Tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, ta hãy nâng niu nó, nhưng hãy chờ đợi những tình cảm thật sự sâu sắc sau này. c/ Một hiện tượng đáng chê trách: Đa số các bạn gái thường phẫn nộ đối với việc một số bạn nam quấy nhiễu bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. Họ túm tụm đứng chắn ngoài cổng trường, chọc ghẹo trên đường đến trường hoặc quấy nhiễm ngay trong lớp khiến các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm một số bạn gái không dám đến trường hoặc về nhà. Còn
  12. 10 những người không bao giờ biết ân hận vì những hành động xấu của mình khi lớn lên sẽ mãi mãi không biết cách sống với người khác giới. Không những mọi người không có cảm tình với họ, mà trong cuộc sống lứa đôi họ sẽ mất đi nhiều hạnh phúc. Hãy học tính tốt bụng và thương yêu người thân, bạn bè và mọi người xung quanh. Điều đó mang lại cho bạn vẻ đẹp tâm hồn không dễ gì có được. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: Nhờ giáo dục giới tính thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kỹ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kỹ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. Kỹ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em không còn rụt rè, e ngại khi học về giới tính hay cấu tạo cơ quan sinh dục nữa. Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên cơ thể mình, các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa. Không kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS. Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ về giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên. Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể như sau: Năm học 2022 – 2023: Bài kiểm tra lần 1: Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Sĩ số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 8A 36 7 19,44% 17 47,23% 12 33,33% 0 0% Bài kiểm tra lần 2: Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Sĩ số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 8A 36 13 36,11% 15 41,67% 8 22,22% 0 0% Năm học Tự tin vào bản thân Xử lý tốt tình huống trong cuộc sống 2021-2022(chưa lồng ghép 50% 35% giáo dục giới tính) 2022-2023(lồng ghép giáo 87% 72% dục giới tính )
  13. 11 IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam đoan sáng kiến trên không vi phạm bản quyền của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên) Nguyễn Thị Thùy Dương
  14. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận,đánh giá, xếp loại) PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại)
  15. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản. - Trường THCS Nguyễn Phúc Tên ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo Nơi công tác Trình độ Số Ngày tháng Chức ra sáng kiến Họ và tên (hoặc nơi chuyên TT năm sinh danh (ghi rõ đối thường trú) môn với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Nguyễn Thị 14/06/1990 Trường THCS Giáo Đại học 100% Thùy Dương Nguyễn Phúc viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Thông qua sinh học 8 để giúp học sinh có thể tự bảo vệ bản thân trước các mối quan hệ giới” - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Nguyễn Phúc - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy sinh học bậc THCS - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 2021-2022 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Vận dụng các phương pháp dạy học đã biết để đổi mới phương pháp dạy học tạo hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tự tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy, vận dụng linh hoạt kiến thức tiếp thu được để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn - Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học, giáo viên linh hoạt trong dạy học
  16. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh chủ động tự giác tiếp thu, vận dụng kiến thức linh hoạt tránh bị động nhồi nhét kiến thức. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Học sinh chủ động tự giác tiếp thu, vận dụng kiến thức linh hoạt tránh bị động nhồi nhét kiến thức. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vụ Bản, ngày 10 tháng 5 năm 2023 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thùy Dương